Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo!
Cấu tạo một nơron điển hình gồm: thân chứa nhân, từ thân phát đi nhiều tua ngắn phân nhánh và một tua dài gọi là sợi trục. Tận cùng sợi trục là các đầu mút.
Nơron có hai chức năng cơ bản là cảm ứng và dẫn truyền xung thần kinh. Nơron có hai chức năng cơ bản là cảm ứng và dẫn truyền xung thần kinh.
+ Cảm ứng là khả năng tiếp nhận các kích thích và phản ứng lại các kích thích bằng hình thức phát sinh xung thần kinh.
Mọi hoạt động của cơ thể đều là phản xạ. - Cung phản xạ là con đường mà xung thần kinh truyền từ cơ quan thụ cảm (da …) qua trung ương thần kinh đến cơ quan phản ứng (cơ, tuyến …) - Thành phần 1 cung phản xạ gồm 5 yếu tố: cơ quan thụ cảm, 3 noron (noron hướng tâm, noron trung gian và noron li tâm) và cơ quan cảm ứng.
1 .Tế bào là đơn vị cấu tạo của cơ thể vì mọi cơ thể sống đều cấu tạo từ tế bào, nó là đơn vị cấu tạo bé nhất của cơ thể sống.
Tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể vì cơ thể có 4 đặc trưng cơ bản là : Trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản, di truyền mà tất cả những hoạt động này được thực hiện ở tế bào.
2. phản xạ là những phản ứng của cơ thể để trả lời các kích thích từ môi trường bên ngoài thông qua hệ thần kinh .
1 cung phản xạ gồm nơron hướng tâm , nơron li tâm , nơron trung gian , cơ quan thụ cảm , cơ quan phản ứng .
VD : khi tay ta chạm vào vật nóng thì tay ta sẽ rụt lại .
Giống: Đều là những tập hợp các tế bào chuyên hoá, có cấu tạo giống nhau, đảm nhiệm chức năng nhất định.
sự khác nhau :
- Cung phản xạ : Đơn giản hơn, hình thành do 3 loại nơ ron tham gia( hướng tâm, li tâm, trung gian ); xảy ra nhanh hơn và mang tính bản năng; không có luồng thông báo ngược.
- Vòng phản xạ : Mang tính phức tạp hơn; do sự kết hợp của nhiều loại nơ ron tham gia; xảy ra chậm hơn và mang tính cá thể; có luồng thông báo ngược, có sụ phối hợp và phản xạ chính xác hơn cung phản xạ.
Mô là một tập hợp tế bào chuyên hóa (cùng chất gian bào),có cấu tạo giống nhau cùng nhau thực hiện một chức năng nào đó trong cơ thể người và động vật.
Tham khảo
Mô biểu bì (hình 4-1)
Hình 4-1. Mô biểu bì A. Mô biểu bì ở dạ dày; B. Mô biểu bì ở da
Mô biểu bì gồm các tế bào xếp sít nhau, phủ ngoài cơ thể, lót trong các cơ quan rỗng như ống tiêu hóa, dạ con, bóng đái... có chức năng bảo vệ, hấp thụ và tiết.
2. Mô liên kết (hình 4-2)
Hình 4-2.Các loại mô liên kết
A. Mô sợi; B. Mô sụn; c. Mô xương; D. Mô mỡ.
Mô liên kết gồm các tế bào liên kết nằm rải rác trong chất nền, cơ thể có các sợi đàn hồi như các sợi liên kết ở da... có chức năng tạo ra bộ khung của cơ thể, neo giữ các cơ quan hoặc chức năng đệm.
3. Mô cơ
Hình 4-3. Các mô cơ A . Mô cơ vân ; B. Mô cơ tim ; c. Mô cơ trơn
Mô cơ gồm 3 loại: mô cơ vân, mô cơ tim, mô cơ trơn. Các tế bào cơ đều dài.
- Cơ vân gắn với xương, tế bào có nhiều nhân, có vân ngang.
- Cơ trơn tạo nên thành nội quan như dạ dày, ruột, mạch máu, bóng đái... Tế bào cơ trơn có hình thoi đầu nhọn và chỉ có 1 nhân.
- Cơ tim tạo nên thành tim. Tế bào cơ tim cũng có vân giống cơ vân, tế bào phân nhánh, có 1 nhân.
Chức năng của mô cơ là co dãn, tạo nên sự vận động.
4. Mô thần kinh
Mô thần kinh gồm các tế bào thần kinh gọi là nơron và các tế bào thần kinh đệm (còn gọi là thần kinh giao) (hình 4-4).
Hình 4-4. Mô thần kinh
- Nơron gồm có thân chứa nhân, từ thân phát đi nhiều tua ngắn phân nhánh gọi là sợi nhánh và một tua dài gọi là sợi trục. Diện tiếp xúc giữa đầu mút của sợi trục ở noron này với noron kế tiếp hoặc cơ quan phản ứng gọi là xináp.
Chức năng của mô thần kinh là tiếp nhận kích thích, xử lí thông tin và điều hòa hoạt động các cơ quan đảm bảo sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan và sự thích ứng với môi trường.
1.
+ Nơron hướng tâm (nơron cảm giác) có thân nằm ngoài trung ương thần kinh, đảm nhiệm chức năng truyền xung thần kinh về trung ương thần kinh.
+ Nơron trung gian (nơron liên lạc) nằm trong trung thần kinh, đảm bảo liên hệ giữa các nơron.
+ Nơron li tâm (nơron vận động) có thân nằm trong trung ương thần kinh (hoặc ở hạch thần kinh sinh dưỡng), sợi trục hướng ra cơ quan phản ứng (cơ, tuyến), truyền xung thần kinh tới các cơ quan phản ứng.
2
Giống nhau :
- đều là đường dẫn truyền của xung thần kinh để thực hiện phản xạ
- đều có 5 phần
- đếu giúp cơ thể trả lời kích thích từ môi trường
Khác nhau
- cung phản xạ : có 3 loại nơron : hướng tâm , li tâm, trung gian
- xảy ra nhanh hơn
- độ chính xác thấp hơn
- mức độ đơn giản
- thời gian thực hiện nhanh hơn
- ko có luồng thông tin ngược báo về trung ương thần kinh
Vòng phản xạ :
- có nhiều hơn 3 nơron
- xảy ra chậm hơn
- độ chính xác cao hơn
- mức độ phức tạp
- h thực hiện lâu hơn
- có luồng thông tin ngược báo về trung ương thần kinh
Còn phần khái niệm về cung và vòng phản xạ thì bạn tự tìm hiểu nhé
Chúc bạn học tốt!!!
Các nơron cảm giác mang tín hiệu từ các giác quan đến tủy sống và não.
Nơron chuyển tiếp mang thông điệp từ một phần của hệ thần kinh trung ương.
Có ba loại nơron là
- Nơ-ron hướng tâm (nơ-ron cảm giác) có thân nằm ngoài trung ương thần kinh dẫn xung thần kinh về trung ương thần kinh.
- Nơ-ron trung gian (nơ-ron liên lạc) nằm trong trung ương thần kinh, gồm những sợi hướng tâm và li tâm, làm nhiệm vụ liên lạc.
- Nơ-ron li tâm (nơ-ron vận động) có thân nằm trong trung ương thần kinh (hoặc ở hạch thần kinh sinh dưỡng), dẫn các xung li tâm từ bộ não và tủy sống đến các cơ quan phản ứng để gây ra sự vận động hoặc bài tiết.
Phản ứng của cơ thể là trl các kích thích của môi trường thong qua hệ thần kinh gọi là phản xạ
Cung phản xạ gồm 5 yếu tố :(phải viết theo thứ tự)
Cơ quan thụ cảm
Noron hướng tâm
Noron trung gian
Noron li tâm
Cơ quan thụ cảm
1.- Tế bào cơ gồm nhiều đơn vị cấu trúc nối liền với nhau nên tế bào cơ dài.
- Mỗi đơn vị cấu trúc có các tơ cơ dày và tơ cơ mảnh bố trí xen kẽ để khi tơ cơ mảnh xuyên vào vùng phân bố của tơ cơ dày sẽ làm cơ ngắn lại tạo nên sự co cơ.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.v
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.v
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.vvv
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
1.- Cấu tạo tế bào gồm: Màng sinh chất, nhân, ti thể, chất tế bào, lưới nội chất, bộ máy Gôngi, ribôxôm và trung thể.
- Chức năng của tế bào là thực hiện trao đổi chất và năng lượng, cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động của cơ thể sống. Tế bào diễn ra sự phân chia, hoạt động này giúp cho cơ thể lớn lên, tới giai đoạn trưởng thành có thể tham gia vào các hoạt động sinh sản. Như vậy, mọi hoạt động sống của cơ thể là tổng hợp các hoạt động sống của tế bào.
2.- Cung phản xạ là con đường mà xung thần kinh truyền từ cơ quan thụ cảm (da...)trung ương thần kinh đến cơ quan phản ứng (cơ, tuyến...).
- Cơ quan thụ cảm tiếp nhận kích thích của môi trường sẽ phát xung thần kinh theo dây hướng tâm về trung ương thần kinh, từ trung ương phát đi xung thần kinh theo dây li tâm tới cơ quan phản ứng. Kết quả của sự phản ứng được thông báo ngược về trung ương theo dây hướng tâm, nếu phản ứng chưa chính xác hoặc đã đầy đủ thì phát lệnh điều chỉnh, nhờ dây li tâm truyền tới cơ quan phản ứng. Nhờ vậy mà cơ thể có thể phản ứng chính xác đối với kích thích
3. - Nơron có hai chức năng cơ bản là cảm ứng và dẫn truyền xung thần kinh.
+ Cảm ứng là khả năng tiếp nhận các kích thích và phản ứng lại các kích thích bằng hình thức phát sinh xung thần kinh.
+ Dán truyền xung thần kinh là khả năng lan truyền xung thần kinh theo một chiều nhất định từ nơi phát sinh hoặc tiếp nhận về thân nơron và truyền đi dọc theo sợi trục.
- Các loại nơron.
Cần cứ vào chức năng người ta phân biệt 3 loại nơron :
+ Nơron hướng tâm (nơron cảm giác) có thân nằm ngoài trung ương thần kinh, đảm nhiệm chức năng truyền xung thần kinh về trung ương thần kinh.
+ Nơron trung gian (nơron liên lạc) nằm trong trung thần kinh, đảm bảo liên hệ giữa các nơron.
+ Nơron li tâm (nơron vận động) có thân nằm trong trung ương thần kinh (hoặc ở hạch thần kinh sinh dưỡng), sợi trục hướng ra cơ quan phản ứng (cơ, tuyến), truyền xung thần kinh tới các cơ quan phản ứng.
Cung phản xạ là cung phãn xạ