Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Trả lời. Một gen quy định một chuỗi pôlipeptit chính xác hợp vì một prôtêin có thể gồm nhiều chuỗi pôlipeptit khác nhau cùng quy định. Một tính trạng lại có thể được quy định bởi nhiều loại prôtêin khác nhau.
Cần sử dụng quy luật xác suất để giải thì sẽ nhanh.
a) Tỉ lệ kiểu hình trội về gen A là 1/2, về gen B là 3/4, về c là 1/2, về D là 3/4 và về gen E là 1/2. Do vậy tỉ lệ đời con có kiểu hình trội về tất cả 5 tính trạng sẽ bằng 1/2 X 3/4 X 1/2 X 3/4 X 1/2.
b) Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống mẹ sẽ bằng 3/4 X 3/4.
c) Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống bố sẽ bẳng 1/2 X 1/2 X 1/2 X ]/2 X 1/2.
Cần sử dụng quy luật xác suất để giải thì sẽ nhanh.
a) Tỉ lệ kiểu hình trội về gen A là 1/2, về gen B là 3/4, về c là 1/2, về D là 3/4 và về gen E là 1/2. Do vậy tỉ lệ đời con có kiểu hình trội về tất cả 5 tính trạng sẽ bằng 1/2 X 3/4 X 1/2 X 3/4 X 1/2.
b) Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống mẹ sẽ bằng 3/4 X 3/4.
c) Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống bố sẽ bẳng 1/2 X 1/2 X 1/2 X ]/2 X 1/2.
Câu này đáp án B đúng.
Tế bào sẽ phát triển thành cơ thể mang kiểu hình của tế bào cho nhân. Vì kiểu hình của tế bào sẽ do gen trong nhân quy định. Nên con sinh ra sẽ có kiểu hình giống con đực lông vàng, chân cao, mắt đỏ.
Ở một loài động vật, tính trạng màu lông do gen nằm trên NST giới tính X quy định, tính trạng chiều cao chân do gen nằm trên NST thường quy định, tính trạng màu mắt do gen nằm trong ti thể quy định. Chuyển nhân từ tế bào của một con đực có màu lông vàng, chân cao, mắt đỏ vào tế bào trứng mất nhân của cơ thể cái lông đỏ, chân thấp, mắt trắng tạo được tế bào chuyển nhân. Tế bào này có thể phát triển thành cơ thể mang kiểu hình
A. cái, lông vàng, chân cao, mắt trắng.
B. đực, lông vàng, chân cao, mắt đỏ.
C. đực, lông vàng, chân thấp, mắt trắng.
D. đực, lông vàng, chân cao, mắt trắng.
Cơ thể đời lai mang kiểu hình do gen trong nhân của con đực cho nhân và kiểu hình do gen tế bào chất của tế bào trứng ⇒ đực, lông vàng, chân cao, mắt trắng.
Để nhân bản ADN và phiên mã đều cần có ADN mạch khuôn. Phiên mã không cần ARN mồi, ADN polymeraza và ADN ligaza.
1 < 2 | 3 > 1 | 3 < 4 |
3 = 3 | 5 > 2 | 5 > 2 |
5 > 4 | 2 < 3 | 1 < 5 |
2 < 5 | 4 > 1 | 4 = 4 |
4 > 3 | 5 = 5 | 2 < 3 |
3 < 5 | 1 < 4 | 3 > 1 |
Thế nào là gen đa hiệu?
A. Gen tạo ra nhiều loại mARN.
B. Gen điều khiển sự hoạt động của các gen khác.
C. Gen mà sản phẩm của nó có ảnh hưởng đến nhiều tính trạng khác nhau.
D. Gen tạo ra sản phẩm với hiệu quả rất cao.
Gen đa hiệu là gen chi phối nhiều tính trạng khác nhau, do vậy sản phẩm của nó ảnh hưởng đến nhiều tính trạng.
+ Nếu bác sỹ có nhóm máu AB thì con có thể mang nhóm máu OA, OB, A, B, AB tùy thuộc vào nhóm máu của vợ bác sỹ.
+ Nếu bác sỹ có nhóm máu O thì con bác sỹ chỉ có thể mang nhóm O, OA, hoặc OB tùy thuộc vào nhóm máu của vợ bác sỹ.
+ Vì con sinh ra có nhóm máu AB nên nhóm máu của mẹ không thể là nhóm máu O do đó trường hợp 3,4 không thể xảy ra.
=> Bác sỹ thở dài vì bác sỹ mang nhóm O mà con sinh ra là nhóm máu AB (đứa bé không phải con của bác sỹ)=> đáp án 2
P: ♀\(\frac{AB}{ab}\) XDXd ×♂ \(\frac{Ab}{aB}\)XdY
F1 , số cá thể cái có lông hung, chân thấp, mắt đen = aabbXd-=ab*ab*1/2Xd-
=(0,5-f/2)*f/2*1/2=0,01.à f = 0,2 .
AB/ab cho giao tử : AB=ab=0,4. Ab=aB=0,1. Ab/aB cho giao tử: Ab=aB=0,4. Ab=ab=0,1.
F1 lông xám dị hợp, chân thấp, mắt nâu = (Ab/ab+ab/Ab)XD-= (Ab*ab* + ab*Ab)1/2
= (0,1*0,1+0,4*0,4)*1/2=0,085
P: AAbb x aaBb --> F1: AaBb
F1 x F1 = AaBb x AaBb = (Aa x Aa)(Bb x Bb)
--> F2 = (1AA : 2Aa : 1aa)(1BB : 2Bb : 1bb) = 1AABB : 2AABb : 1AAbb : 2AaBB : 4 AaBb : 2Aabb : 1 aaBB : 1aaBb : 1aabb = 9A-B- : 3aaB- : 3A-bb : 1aabb
--> TLKH F2 = 9đỏ : 7 trắng.
Nếu cho cây Aabb x aaBb = (Aa x aa)(bb x Bb)
--> TLKG = (1Aa : 1aa)(1Bb : 1bb) = 1AaBb : 1aaBb : 1Aabb : 1aabb
--> TLKH = 1 đỏ : 3 trắng.
Aabb aaBb, 9 hoa đỏ, 7 hoa trắng