Bác Hưng đầu tư 300 triệu đồng vào hai khoản: mua trái phiếu doanh nghiệp với lãi suất 8% một năm và gửi tiết kiệm ngân hàng với lãi suất 6% một năm. Cuối năm bác Hưng nhận được 22 triệu đồng tiền lãi. Hỏi bác Hưng đã đầu tư vào mỗi khoản bao nhiêu tiền?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cách 1:
Gọi x là số tiền mua trái phiếu chính phủ và y là số tiền mua trái phiếu ngân hàng. (đơn vị triệu đồng) (\(x,y \le 1200\))
Khi đó, số tiền mua trái phiếu doanh nghiệp là \(1200 - x - y\)(triệu đồng)
Vì số tiền đầu tư trái phiếu chính phủ gấp ít nhất 3 lần số tiền đầu tư trái phiếu ngân hàng nên \(x \ge 3y\)
Vì bác An đầu tư không quá 200 triệu đồng cho trái phiếu doanh nghiệp nên \(1200 - x - y \le 200 \Leftrightarrow x + y \ge 1000\)
Từ điều kiện của bài toán ta có số tiền bác An đầu tư trái phiếu phải thỏa mãn hệ:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{0 \le x \le 1200}\\{0 \le y \le 1200}\\{x + y \ge 1000}\\{x - 3y \ge 0}\end{array}} \right.\)
Biểu diễn miền nghiệm của hệ trong mp tọa độ ta được
Miền nghiệm là miền tứ giác ABCD với: A(750;250); B(1000;0); C(1200;0); D(1200;400)
Lợi nhuận thu được sau một năm là
\(\begin{array}{*{20}{l}}{F\left( {x;y} \right) = x.7\% \; + y.8\% \; + (1200 - x - y).12\% }\\{ = 144 - 0,05x - 0,04y}\end{array}\)
Ta cần tìm giá trị lớn nhất của F(x;y) khi (x;y) thỏa mãn hệ bất phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{0 \le x \le 1200}\\{0 \le y \le 1200}\\{x + y \ge 1000}\\{x - 3y \ge 0}\end{array}} \right.\)
Thay tọa độ các điểm A, B vào biểu thức F(x;y) ta được:
\(F\left( {750;250} \right) = 144 - 0,05.750 - 0,04.250 = 96,5\)
\(F\left( {1000;0} \right) = 144 - 0,05.1000 - 0,04.0 = 94\)
\(F\left( {1200;0} \right) = 144 - 0,05.1200 - 0,04.0 = 84\)
\(F\left( {1200;400} \right) = 144 - 0,05.1200 - 0,04.400 = 68\)
=> F đạt giá trị lớn nhất là 96,5 nếu x=750 và y=250.
Vậy bác An nên đầu tư 750 trái phiếu chính phủ; 250 triệu đồng trái phiếu ngân hàng và 200 triệu trái phiếu doanh nghiệp.
Tham khảo:
Cách 2:
Bước 1: 1,2 tỉ đồng=1200 (triệu đồng)
Gọi x là số tiền mua trái phiếu ngân hàng và y là số tiền mua trái phiếu doanh nghiệp.
Khi đó \(x \ge 0,y \ge 0\).
Bác An đầu tư 1,2 tỉ đồng vào ba loại trái phiếu, trái phiếu chính phủ nên số tiền đầu tư trái phiếu chính phủ là \(1200 - x - y\) (triệu đồng)
Số tiền đầu tư trái phiếu chính phủ gấp ít nhất 3 lần số tiền đầu tư trái phiếu ngân hàng nên ta có: \(1200 - x - y \ge 3x \Leftrightarrow 4x + y \le 1200\)
Bác An đầu tư không quá 200 triệu đồng cho trái phiếu doanh nghiệp nên \(y \le 200\)
Từ điều kiện của bài toán ta có số tiền bác An đầu tư trái phiếu phải thỏa mãn hệ:
\(\left\{ \begin{array}{l}x \ge 0\\y \ge 0\\4x + y \le 1200\\y \le 200\end{array} \right.\)
Xác định miền nghiệm là miền tứ giác OABC với:
O(0;0); A(300;0); B(250;200); C(0;200).
Bước 2: Lợi nhuận thu được sau một năm là
\(\begin{array}{l}F\left( {x;y} \right) = \left( {1200 - x - y} \right).7\% + x.8\% + y.12\% \\ = 84 + 0,01x + 0,05y\end{array}\)
Ta cần tìm giá trị lớn nhất của F(x;y) khi (x;y) thỏa mãn hệ bất phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x \ge 0\\y \ge 0\\4x + y \le 1200\\y \le 200\end{array} \right.\)
Thay tọa độ các điểm O, A, B, C vào biểu thức F(x;y) ta được:
\(F\left( {0;0} \right) = 80\)
\(F\left( {300;0} \right) = 84 + 0,01.300 + 0,05.0 = 87\)
\(F\left( {250;200} \right) = 84 + 0,01.250 + 0,05.200 = 96,5\)
\(F\left( {0;200} \right) = 84 + 0,01.0 + 0,05.200 = 94\)
=> F đạt giá trị lớn nhất là 96,5 nếu x=250 và y=200.
Vậy bác An nên đầu tư 250 triệu đồng trái phiếu ngân hàng, 200 triệu trái phiếu doanh nghiệp và 750 trái phiếu chính phủ.
Sau 1 năm thì nếu gửi theo lựa chọn 1 thì số tiền sẽ là:
\(500000000\cdot1.09=545000000\left(đồng\right)\)
Sau 1 năm thì nếu gửi theo lựa chọn 2 thì số tiền sẽ là:
\(\left(500\cdot10^6+6\cdot10^6\right)\cdot1.08=546480000\left(đồng\right)\)
=>Nên gửi theo lựa chọn 2
Sau 2 năm thì nếu gửi theo lựa chọn 1 thì số tiền sẽ là:
\(545000000\cdot1.09=594050000\left(đồng\right)\)
Sau 2 năm thì nếu gửi theo lựa chọn 2 thì số tiền sẽ là:
\(\left(546480000+6\cdot10^6\right)\cdot1.08=596678400\left(đồng\right)\)
=>Nên gửi theo lựa chọn 2
Gọi lãi suất tiết kiệm của ngân hàng A là x% (x>0)
Lãi suất của ngân hàng B: \(x+1\) %
Số tiền lãi bác nhận được từ ngân hàng A:
\(100.x\%=x\) (triệu đồng)
Số tiền lãi nhận được từ ngân hàng B:
\(150.\left(x+1\right)\%=1,5\left(x+1\right)\) (triệu)
Ta có pt:
\(x+1,5\left(x+1\right)=16,5\)
\(\Leftrightarrow x=6\) (%)
Đáp án C
Gọi a là số tháng gửi với lãi suất 0,75% tháng, x là số tháng gửi với lãi suất 0,8%/tháng, khi đó số tháng gửi tiết kiệm là
Số tiền cả vốn lẫn lãi là
Thử 1 số giá trị của x:
Vậy bác Minh gửi tiết kiệm trong thời gian 5 + 6 + 2 = 13 tháng.
Gọi số tiền bác Hưng dùng để mua trái phiếu doanh nghiệp là x (triệu đồng)
Điều kiện: 0 ≤ x ≤ 300
Khi đó số tiên bác Hưng dùng để mua trái phiếu doanh nghiệp là: 300 − x (triệu đồng)
Số tiền lãi bác Hưng thu được từ trái phiếu doanh nghiệp là 0.08x (triệu đồng) và số tiền lãi thu được từ gửi tiết kiệm ngân hàng là 0.06(300−x) (triệu đồng)
Theo đề bài, ta có pt: 0.08x + 0.06(300−x) = 22
0.08x + 18 − 0.06x = 22
0.02x = 4
x = 200 (thỏa mãn điều kiện)
Vậy bác Hưng dùng 200 triệu để mua trái phiếu và dùng 100 triệu để gửi tiết kiệm ngân hàng