Chỉ ra và nêu hiệu quả của một biện pháp tu từ trong khổ 4 vafg 5
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Biện pháp tu từ hoán dụ qua các hình ảnh “nón mê, áo tơm”, lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật.
- Hình ảnh của nón mê và áo tơm đều là hình ảnh hoán dụ của người mẹ, của người phụ nữ lao động lam lũ, trải qua những vất vả và hy sinh thăng trầm. Tác dụng: diễn tả một cách sinh động, chân thực, giàu tình cảm và cảm xúc những sự hy sinh và lam lũ của mẹ.
BPTT: so sánh
- Tác dụng nhấn mạnh sử nhanh nhẹn, linh hoạt của chú bé Lượm.
Điệp ngữ: Cái ➩ Tác dụng: Làm nổi bật dáng vẻ hoạt bát, năng động của chú bé Lượm
a. PTBĐ : miêu tả, tự sự,biểu cảm
b, BPTT : so sánh ("mặt trời xuống biển" với "hòn lửa")
`->` Tác dụng : tăng sức gợi hình, gợi cảm để làm cho câu thơ trở nên sinh động và hay hơn đồng thời giúp người đọc hình dung được hình ảnh đẹp đẽ của mặt trời khi xuống biển.
Biện pháp nhân hoá: rừng "cho" hoa, con đường "cho" những tấm lòng
Tác dụng:
- Tác giả cho chúng ta cảm nhận sâu sắc về nghĩa tình quê hương đối với mỗi con người.
- Gợi cho mỗi người về ý thức đối với quê hương mình.
- Gây ấn tượng sâu sắc với người đọc, tăng tính biểu hình biểu cảm
Biện pháp nhân hóa: “ánh trăng im phăng phắc”, ánh trăng được nhân hóa “im phăng phắc” không một lời trách cứ, gợi liên tưởng đến cái nhìn nghiêm khắc mà bao dung, độ lượng của người bạn thủy chung nghĩa tình. Con người có thể lãng quên quá khứ, nhưng quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt.
Tham khảo
Biện pháp tu từ điệp ngữ : "Vì"
Tác dụng :
- Nêu lên mục đích chiến đấu của các chiến sĩ
- Cảm xúc lắng sâu lại tìm về ngọn nguồn gần gũi và thiêng liêng nhất của nhà thơ Xuân Quỳnh.