Nêu giá trị sử dụng của sông hồ ở nước ta.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo :
a/ Đặc điểm chung của sông ngòi Việt Nam :
Vào mùa lũ nước sông ngòi dâng cao và chảy mạnh. Lượng nước mùa lũ gấp hai đến ba lần, có nơi đến bốn lần lượng nước mùa cạn và chiếm 70-80% lượng nước cả năm. Hàng năm sông ngòi nước ta vận chuyển tới 839 tỉ m3 nước cùng với hàng trăm triệu tấn phù sa.
Giá trị của sông ngòi Việt Nam là :
- Khai thác, nuôi trồng thủy sản.
- Khai thác thủy điện.
- Cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, đời sống sinh hoạt.
- Bồi đắp phù sa.
- Giao thông.
- Du lịch.
- Điều hòa khí hậu.
b/ - Có nước, chính là có sự sống, tuy vậy hiện nay nguồn nước. Mà bạn cho là sử sống đấy dần dần cạn kiệt và bị ô nhiễm nặng nề. Có một vài bộ phận vẫn và đang cố gắng sáng tạo, phát minh và có những hành động bảo vệ môi trường hết mức. Thì lại có vài thành phần không hề nhỏ, luôn xem các nguồn tài nguyên quý giá của chúng ta là những nơi, những bãi tập kết rác. Họ thường xuyên vứt rác xuống ao hồ sông, gần các khu vực bãi biển. Xem đó như một nơi chứa rác.
- Không những vậy, rất nhiều các khu công nghiệp nhà máy đã không chịu xử lí nước thải trước khi xả thải. Làm nguồn nước chúng ta bị biến chất, đen nhỏm, khó mà trở lại thành một nguồn nước sạch để chúng ta có thể sinh són.
- Hiện nay, để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường. Thì cần triển khai Một số giải pháp được đề ra như:
+ Tuyên truyền, truyền tải những thông tin, kiến thức và tầm quan trọng về các vấn đề ô nhiễm môi trường với mọi người. Để mọi người có thể hiểu rõ hơn.
+ Tích cực mở các phong trào, trò chơi liên quan đến dọn rác thải ở khu bãi biển, ao, hồ, sông,…
+ Hạn chế sử dụng các hóa chất, thuốc dùng để trồng cây. Tránh trường hợp chúng ngấm vào đất làm hư đất hay làm hư nguồn nước ngầm .
+ Cần có nhiều biện pháp răn đe, xử lí nghiêm minh các doanh nghiệp vi phạm, không được tiếp tay cho bọn chúng .
+ Cần bổ sung thêm thùng rác. Đồng thời có thể để người dân tự ý thức trong việc phân loại rác .
+ Tăng cường kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp có hệ thống xử lí đúng quy trình hay chưa. Nếu chưa phải xử lí kịp thời .
Tham khảo
a. Đặc điểm chung:
- Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước.
- 2360 sông dài > 10km.
- 93% các sông nhỏ và ngắn.
- Các sông lớn: sông Hồng, sông Mê Công…
- Sông ngòi nước ta chảy theo hai hướng chính là Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng cung.
- Các con sông chảy hướng Tây Bắc – Đông Nam : sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đà..
- Các con sông chảy hướng vòng cung (chủ yếu ở vùng núi Đông Bắc): sông Thương, sông Lục Nam…
- Sông ngòi nước ta có hai mùa nước: mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt.
- Mùa lũ nước sông dâng cao và chảy mạnh. Lượng nước chiếm 70 – 80% lượng nước cả năm.
- Mùa lũ có sự khác nhau giữa các hệ thống sông.
- Sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn.
- Sông ngòi vận chuyển tới 839 tỉ m3 nước hàng trăm triệu tấn phù sa.
- Hàm lượng phù sa lớn, 200 triệu tấn/năm.
Giá trị:
- Cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
- Phát triển giao thông đường thuỷ.
- Cho phép khai khác các nguồn lợi thuỷ sản.
- Tạo môi trường nuôi trồng thuỷ sản.
- Điều hoà nhiệt độ.
- Tạo cảnh quan môi trường.
b. Đang bị ô nhiễm nặng nề
Cần phải:
- Không đổ dầu mỡ, chất béo xuống bồn rửa chén. ...
- Hạn chế tối đa sử dụng chất tẩy rửa hóa học.
- Giảm sử dụng thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu và phân bón trong nông nghiệp.
- Không vứt rác
- Sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
Tầm quan trọng của việc sử dụng tập hợp nước sông hồ
- Nguồn cung cấp nước uống và gia đình: Nước sông hồ cung cấp nguồn nước uống quan trọng cho con người. Đây là nguồn nước sạch và an toàn để đảm bảo sức khỏe và sự sống.
- Nguồn nước cho nông nghiệp: Nước từ sông hồ được sử dụng trong nông nghiệp để tưới cây trồng và chăn nuôi gia súc. Điều này giúp đảm bảo nguồn thực phẩm cho dân số đông đúc và phát triển kinh tế nông nghiệp.
- Nguồn năng lượng tái tạo: Sông hồ có thể được sử dụng để tạo ra năng lượng điện từ thủy điện hoặc năng lượng mặt trời từ các hồ chứa nước. Điều này giúp đáp ứng nhu cầu năng lượng và giảm phát thải khí nhà kính.
- Giao thông và vận chuyển: Sông hồ thường được sử dụng làm tuyến giao thông nước, giúp vận chuyển hàng hóa và người dễ dàng hơn. Ví dụ, sông Mississippi ở Hoa Kỳ là một trong những tuyến đường nước quan trọng nhất.
- Du lịch và giải trí: Sông hồ thường tạo ra cảnh quan đẹp và là điểm đến du lịch phổ biến. Ví dụ, Vịnh Hạ Long ở Việt Nam và hồ Baikal ở Nga là những ví dụ nổi tiếng về đẹp tự nhiên và du lịch.
- Môi trường và sinh thái học: Sông hồ là môi trường sống cho nhiều loài động và thực vật. Bảo vệ và duy trì sự trong sáng của sông hồ có ý nghĩa quan trọng cho việc bảo tồn đa dạng sinh học và môi trường tự nhiên.
- Tạo cơ hội kinh tế và việc làm: Sông hồ thường tạo ra các nguồn việc làm liên quan đến ngư nghiệp, du lịch, và vận chuyển, đóng góp vào phát triển kinh tế trong khu vực.
Ví dụ cụ thể, dự án châu Á "Sông Mekong" liên quan đến tập hợp nước của dòng sông Mekong đã cung cấp nước tưới tiêu cho nông nghiệp, điện từ thủy điện cho năng lượng, và đường thủy cho giao thông và du lịch. Tuy nhiên, việc sử dụng tập hợp nước cần phải được quản lý cẩn thận để đảm bảo bền vững và tránh các tác động tiêu cực đến môi trường và người dân.
Phải sử dụng tổng hợp nước sông, hồ vì sẽ góp phần khai thác tốt nhất các giá trị của sông, hồ, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường nước và phát triển bền vững.
Ví dụ. Ở miền núi, nước sông được sử dụng với các mục đích như: thuỷ điện, nuôi trồng thuỷ sản, du lịch,... Ở đồng bằng, nước sông được sử dụng kết hợp như: nuôi trồng thuỷ sản, phục vụ tưới tiêu cho nông nghiệp, giao thông thuỷ,...
- Đặc điểm sông, hồ châu Á:
+ Nhiều hệ thống sông lớn (Hoàng hà, Trường Giang, Mê Công, Ô-bi, Lê-na,…).
+ Các sông phân bố không đồng đều và có chế độ nước phức tạp.
+ Nhiều hồ lớn (Bai-can, Ban-khat,…). Một số hồ có kích thước rộng lớn nên còn được gọi là “biển” như: biển Ca-xpi, Biển Chết.
- Ý nghĩa của đặc điểm sông, hồ đối với việc sử dụng và bảo vệ tự nhiên ở châu Á:
+ Ý nghĩa quan trọng đối với kinh tế, đời sống con người và môi trường tự nhiên.
+ Cần sử dụng hợp lí nước sông, hồ để tránh tình trạng ô nhiễm và cạn kiệt.
thamk hảo
Giữ sạch nguồn nước. ...Tiết kiệm nguồn nước sạch. ...Xử lý phân thải đúng cách. ...Phân loại và xử lý đúng các loại rác thải sinh hoạt. ...Biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt phù hợp. ...Hướng tới nông nghiệp xanh. ...Hạn chế sử dụng túi đựng thực phẩm. ...Tận dụng sản phẩm có thể tái chế
Tham khảo
– Có biện pháp xử lí nghiêm các hành vi thải chất thải mà chưa qua xử lí từ các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, các bãi chôn lấp, nước thải của các khu dân cư tập trung ra các dòng sông, dòng kênh
– Tiết kiệm nguồn nước ngọt
– Trồng nhiều cây xanh
– Không vứt rác bừa bãi
- Sử dụng tổng hợp nước sông, hồ
- Một số sông và hồ lớn ở châu Á:
+ Sông lớn: Ô-bi, Hoàng Hà, Trường Giang, Mê Công, Ấn, Hằng,...
+ Hồ lớn: Ca-xpi, Bai-can, A-ran, Ban-khat,...
- Đặc điểm sông ngòi châu Á:
+ Nhiều hệ thống sông lớn bậc nhất thế giới nhưng phân bố không đều.
Các khu vực mưa nhiều (Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á): sông có lượng nước lớn, mùa lũ tương ứng mùa mưa, mùa cạn tương ứng mùa khô.
Các khu vực khô hạn (Tây Nam Á, Trung Á): mạng lưới sông thưa thớt, nhiều nơi trong nội địa không có dòng chảy.
+ Sông ngòi tạo điều kiện phát triển thủy điện, du lịch, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, giao thông đường thủy…
+ Vào mùa mưa thường có lũ, gây nhiều thiệt hại lớn.
- Ý nghĩa của sông, hồ đối với việc bảo vệ tự nhiên:
+ Sông cung cấp nước cho cây sinh trưởng và phát triển;
+ Hồ giúp điều hòa không khí, tạo phong cảnh thiên nhiên tươi đẹp và là nơi cư trú của nhiều loài sinh vật.
Nêu giá trị nghệ thuật của bài Sông Núi nước Nam:
.Nghệ thuật:
-Thể thơ ngắn gọn,xúc tích.
-cảm xúc dồn nén trong hình thức nghị luận trình bày ý kiến
-lựa chọn ngôn ngữ, giọng hùng hồn,đanh thép, dõng dạc.
Nghệ thuật của bài Sông Núi nước Nam :
Thể thơ thất ngôn tứ nguyệt,nhịp 4/3,nhịp đanh thép hùng hồ
Nếu bạn thấy đúng thì tick cho mình nha.Chúc bạn học tốt
Câu1: Nêu đặc điểm chung của địa hình nước ta?
* Đặc điểm chung của địa hình Việt Nam:
- Đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp:
+ Đồi núi chiếm tới ¾ diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích.
+ Trên phạm vi cả nước, địa hình đồng bằng và đồi núi thấp (dưới 1000m) chiếm tới 85%, địa hình cao (trên 2000m) chỉ chiếm 1%.
- Cấu trúc địa hình khá đa dạng:
+ Địa hình nước ta có cấu trúc cổ được vận động Tân kiến tạo làm trẻ hóa, tạo nên sự phân bậc rõ rệt theo độ cao, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và phân hóa đa dạng.
+ Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính:
● Hướng Tây Bắc – Đông Nam thể hiện rõ rệt từ hưu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.
● Hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và khu vực Trường Sơn Nam,
- Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa:
+ Xâm thực mạnh ở miền đồi núi.
+ Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông.
- Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người:
+ Con người nổ mìn khai thác đá, phá núi làm đường (hầm đèo Hải Vân)
+ Đắp đê ngăn lũ, đồng bằng sông Hồng với hệ thống đê điều dày đặc, làm phân chia thành địa hình trong và ngoài đê.
+ Phá rừng đầu nguồn, gây nên hiện tượng đất trượt đá lở; xây dựng nhà máy thủy điện…
Câu 3: Nêu đặc điểm chung của sông ngòi nước ta?
1. Đặc điểm chung
a. Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước
- Nước ta có 2360 sông dài > 10km.
- 93% các sông nhỏ và ngắn.
- Các sông lớn: sông Hồng, sông Mê Công,…
b. Sông ngòi nước ta chảy theo hai hướng chính là tây bắc - đông nam và hướng vòng cung
- Các con sông chảy hướng tây bắc - đông nam: sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đà,...
- Các con sông chảy hướng vòng cung (chủ yếu ở vùng núi Đông Bắc): sông Thương, sông Lục Nam,…
c. Sông ngòi nước ta có hai mùa nước: mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt
- Mùa lũ nước sông dâng cao và chảy mạnh. Lượng nước chiếm 70 – 80% lượng nước cả năm.
- Mùa lũ có sự khác nhau giữa các hệ thống sông.
d. Sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn
- Sông ngòi vận chuyển tới 839 tỉ m3 nước hàng trăm triệu tấn phù sa.
- Hàm lượng phù sa lớn, khoảng 200 triệu tấn/năm.
– Hai câu đầu: khẳng định chủ quyền của dân tộc
+ “Sông núi nước Nam, vua Nam ở” khẳng định rất rõ ràng về việc chủ quyền, đất nào thì vua ấy. Một sự độc lập và có chủ quyền riêng về chính trị, quân sự.Đó là sự thật hiển thiên không ai, không một thế lực nào được xâm phạm vào lãnh thổ chủ quyền của dân tộc ấy. Đó thể hiện một chân lí của cuộc đời
+ “ Vằng vặc sách trời chia xứ sở” trong đời sống tinh thần của mỗi người dân đất Việt từ xưa đến này trời là một vị tối thượng có thể sắp đặt mọi chuyện của nhân thế – tất cả do trời định. Vậy đất nước Nam này đã được trời ghi được định phận ở sách trời – có nghĩa là không ai có thể phủ nhận và đi lại ngược lại đạo lý mà trời đã định.Một việc đã vằng vặc như vậy thể hiện đó như là một chân lí của trời đất, càng nhấn mạnh thêm lần nữa về chủ quyền lãnh thổ của dân tộc.
Vậy việc tuyên bố chủ quyền dựa vào việc trời định, chân lí của đất trời, dựa trên lẽ phải tất lẽ, không thể chối cãi, không thể phủ nhận.
– Hai câu cuối: Sự một một quyết tâm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ ấy
+ “Giặc dữ cớ sao phạm đến đây” lời hỏi tội lũ giặc cớ sao sang xâm phạm, làm những điều xấu xa, phi nghĩa và sao lại dám trái với đạo trời, đã làm trái với những gì trời định.
+ “Chúng mày nhất định phải tan vỡ” đó là lời cảnh báo trước những việc mà lũ giặc đã làm – gieo gió thì gặp bão. Điều không thể tránh khỏi đối với những kẻ xấu xa, lũ làm việc bất nhân, tàn bạo mà phải gánh chịu. Không chỉ vậy câu thơ còn khẳng định ý chí quyết tâm sắt đá bảo vệ chủ quyền của đất nước đến cuối cùng mà còn tạo nên được niềm tin tất thắng mai sau.
– Nhận xét bố cục: Bố cục chặt chẽ giống như một bài nghị luận. Hai câu đầu đã nêu ra chân lí và hai câu sau nếu ra vấn đề có tính hệ quả cho chân lí đó.
Nghệ thuật: Dùng từ Hán Việt.
Nghệ thuật và nội dung của bài Sông Núi nước Nam:
1.Nghệ thuật :
- Thể thơ thất ngôn tứ nguyệt,nhịp 4/3,giọng đanh thép hùng hồ
2.Nội dung
- Lời khẳng định chủ quyền lãnh thổ của một đất nước
- Ý chí kiên quyết bảo vệ Tổ quốc,bảo vệ dân tộc
Tham khảo: Việc sử dụng tổng hợp tài nguyên nước ở lưu vực sông Hồng
- Ở lưu vực sông Hồng có xây dựng hồ chứa nước với nhiều mục đích khác nhau, như: phát triển thuỷ điện, du lịch, cung cấp nước tưới tiêu cho sản xuất và hoạt động sinh hoạt…
- Các hồ chứa nước có tầm quan trọng đặc biệt trong đời sống và sản xuất.
- Tuy nhiên trong quá trình sử dụng tài nguyên nước cần chú ý đến vấn đề bảo vệ chất lượng nguồn nước.
- Giá trị :
+ Cung cấp và dự trữ nước cho sinh hoạt đời sống và phục vụ tưới tiêu cho nông nghiệp.
+ Giao thông vận tải và du lịch.
+ Vận chuyển phù sa bồi đắp đồng bằng màu mỡ.
+ Nuôi trồng đánh bắt thuỷ sản.
+ Làm thuỷ điện.