thổi từ từ khí co2 vào dung dịch kali phenolat thay kết tủa trắng. dun nóng dd đó lên thì thấy dd đó chuyển sang màu trong suốt. giải thích va viết pt
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Gọi kim loại kiềm đó là M
Khi đốt kim loại kiềm trong kk ta có f. ứ
M+ O2= MO
=>CR A thu được là MO và M dư
Khi cho CR A vào nước ta có f.ứ
M+ H2O= M(OH)2 + H2
MO+ H2O= M(OH)2
=>Dung dịch B là M(OH)2, khí D là CO2
Khi thổi khi CO2 vào dd B ta có f.ứ
CO2+ M(OH)2= MCO3 +H2O
=> Kết tủa Y là MCO3
Khi cho kết tủa Y td dd HCl ta có p.ứ
MCO3 + HCl= MCl2 + CO2+ H2O
=> Dd E là MCl2
Khi cho dd AgNO3 vào dd E ta có p.ứ
AgNO3 + MCl2 = AgCl+ MCO3
=> Lọc kết tủa đc dd AgNO3
AgNO3 + H2SO4 = Ag2SO4+ HNO3
Thử tham khảo nha, k chắc đúng đâu
Chọn đáp án B
(1) Đúng. Kết tủa vàng Ag3PO4 tan trong axit HNO3.
(2) Sai. Kết tủa đen Ag2S không tan trong axit HCl.
(3) Sai. H2S không tạo kết tủa với Fe2+
(4) Sai. Kết tủa trắng Zn(OH)2 tan trong axit HCl.
(5) Đúng. Anilin không tan trong dung dịch NaOH nên xảy ra hiện tượng tách lớp.
(6) Đúng. Phản ứng tạo phenol không tan trong nước, nên xuất hiện vẩn đục.
(7) Đúng. Bọt khí là CO2.
Kim loại A : Natri hoặc Canxi hoặc Bari hoặc Kali (chọn Natri làm VD)
Muối B : Muối tan của Al hoặc Zn ( chon AlCl3 làm VD)
PTHH : \(2Na+2H_2O-->2NaOH+H_2\uparrow\)
\(NaOH+AlCl_3-->NaCl+Al\left(OH\right)_3\downarrow\)
\(NaOH+Al\left(OH\right)_3-->NaAlO_2+2H_2O\)
Phần 1 : \(CO_2+NaAlO_2+2H_2O-->NaHCO_3+Al\left(OH\right)_3\downarrow\)
Phần 2 : \(HCl+NaAlO_2+H_2O-->NaCl+Al\left(OH\right)_3\)
\(3HCl+Al\left(OH\right)_3-->AlCl_3+3H_2O\)
\(NaOH+AlCl_3-->NaCl+Al\left(OH\right)_3\downarrow\)
\(NaOH+Al\left(OH\right)_3-->NaAlO_2+2H_2O\)
cái này chỉ là VD thôi, các trường hợp kia viết pthh tương tự
Khi thổi từ từ khí CO2 vào dung dịch kali phenolat (C6H5OK), sẽ xảy ra phản ứng giữa CO2 và kali phenolat, tạo thành axit benzoic (C6H5COOH) và muối sunfat (K2SO4):
C6H5OK + CO2 → C6H5COOH + K2SO4
Trong phản ứng này, CO2 đã hình thành các ion hydrocarbonat (HCO3-) khi tan trong nước và tác động lên kali phenolat tạo thành axit benzoic. Muối sunfat tạo thành trong quá trình này không liên quan đến phản ứng.
Sau đó, khi dun nóng dung dịch kali phenolat và axit benzoic, sẽ có hai hiện tượng xảy ra:
Axit benzoic là một axit yếu, sẽ được giải phóng khi nhiệt độ tăng và cân bằng với muối benzoat (C6H5COOK). Do đó, màu của dung dịch sẽ chuyển sang trong suốt.C6H5COOH + KOH → C6H5COOK + H2O
Ngoài ra, khi có nhiệt độ cao, muối benzoat sẽ bị phân hủy thành phenol và muối sunfat.C6H5COOK → C6H5OH + K2SO4
Tóm lại: Khi thổi từ từ khí CO2 vào dung dịch kali phenolat, sẽ tạo ra axit benzoic và muối sunfat. Khi dun nóng dung dịch, axit benzoic sẽ phản ứng với kali hydroxide để tạo ra muối benzoat và nước, trong đó muối benzoat là hợp chất được hòa tan trong nước nên khi nhiệt độ tăng màu của dung dịch sẽ chuyển sang trong suốt. Ngoài ra, muối benzoat cũng có thể bị phân hủy thành phenol và muối sunfat.