K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Tiêu hóa lí học ở khoang miệng:

- Tiết nước bọt: làm ướt và mềm thức ăn

- Nhai: làm nhuyễn thức ăn

- Đảo trộn thức ăn: làm thức ăn thấm đẫm nước bọt 

- Tạo viên thức ăn: Tạo viên vừa nuốt

Tiêu hóa hóa học ở khoang miệng:

- Hoạt động của enzim amilaza trong nước bọt -> Biến đổi một phần tinh bột (chín) thành đường đôi mantôzơ

- Tinh bột + enzim amilaza \(\xrightarrow[t^037^0C]{pH7,2}\) Đường mantôzơ

Khoang miệng diễn ra hoạt động tiêu hóa nào?

- Diễn ra 2 hoạt động tiêu hóa: Biến đổi lí học và hóa học.

- Biến đổi lí học là việc thức ăn được đảo trộn đều, làm mềm. tạo thành viên thức ăn bởi hoạt động của răng, lưỡi và cơ miệng.

- Biến đổi hóa học là sự biến đổi thức ăn ở khoang miệng bởi enzim amilaza: chủ yếu biến đổi tinh bột chín thành đường mantozo.

26 tháng 12 2021

sgk

26 tháng 12 2021

nói như nói rk bn

15 tháng 12 2021

6.

- Khi nhai kĩ, thức ăn sẽ được nghiễn nát thành các mảnh có kích thước nhỏ, điều này giúp cho thức ăn được trộn đều với dịch tiêu hóa và tạo điều kiện cho các enzim tiêu hóa thức ăn tốt hơn.

- Tại khoang miệng tạo điều kiện cho enzim amilaza tiêu hóa tinh bột thành đường mantose

- Hoạt động tiêu hóa có hiệu quả sẽ tạo ra nhiều năng lượng hơn → no lâu hơn.

- Như vậy, khi ăn uống cần chú ý ăn chậm, nhai kĩ để cho hoạt động tiêu hóa diễn ra một cách thuận lợi nhất, lượng chất dinh dưỡng hấp thu được là tối đa, dẫn đến quá trình tiêu hóa hiệu quả hơn, giúp no lâu hơn.

15 tháng 12 2021

7.

* Hoạt động tiêu hóa ở khoang miệng diễn ra như sau:

- Thức ăn được đưa vào trong miệng được tiêu hóa, chuyển hóa tạo năng lượng qua hai cơ chế: cơ học và hóa học. Các cơ chế cơ học là chức năng riêng của từng bộ phận trong ống tiêu hóa hoạt động. Còn cơ chế hóa học là quá trình điều tiết các chất ở tuyến tiêu hóa nhằm hỗ trợ cùng với nhiệm vụ riêng của miệng, thực quản, dạ dày, ruột non và ruột già để phân giải thức ăn.

* Nhai cơm lâu trong miệng thấy ngọt vì :

- Khi ta nhai cơm lâu trong miệng thấy có cảm giác ngọt vì tinh bột trong cơm đã chịu tác dụng của enzim amilaza trong nước bọt và biến đổi một thành phần thành đường mantôzơ, đường này đã tác động vào các gai vị giác trên lưỡi cho ta cảm giác ngọt.

11 tháng 12 2020

* Biến đổi lí học:

  - Tuyến nước bọt tiết ra nước bọt làm cho thức ăn mềm và ướt

  - Răng, lưỡi, các cơ môi, má làm cho thức ăn được nghiền nát, làm nhuyễn, thấm đều với nước bọt, tạo viên thức ăn dễ nuốt.

* Biến đổi hóa học:

  - Enzim amilaza có trong nước bọt biến đổi một phần tinh bột chín có trong thức ăn thành đường mantôzơ.

Tham khảo 

Câu 13

undefined

Câu 14

undefinedundefined

undefinedundefinedundefined

Câu 15undefinedundefined

 

CHƯƠNG V : TIÊU HÓA Câu 1 : Loại đường nào dưới đây được hình thành trong khoang miệng khi chúng ta nhai kĩ cơm ?A. Lactôzơ    B. GlucôzC. Mantôzơ       D. SaccarôzơCâu 2:  Điền vào chỗ trốngQuá trình tiêu hóa được thực hiện nhờ hoạt động của các cơ quan trong ……. Và …….A . Ống tiêu hóa , tuyến tiêu hóaB . Khoang miệng , ruột nonC . Ruột nonn , tuyến tiêu hóaD . Ống tiêu hóa , khoang miệngCâu 3 :  Sau khi trải qua quá trình tiêu...
Đọc tiếp

CHƯƠNG V : TIÊU HÓA

Câu 1 : Loại đường nào dưới đây được hình thành trong khoang miệng khi chúng ta nhai kĩ cơm ?

A. Lactôzơ    

B. Glucôz

C. Mantôzơ       

D. Saccarôzơ

Câu 2:  Điền vào chỗ trống

Quá trình tiêu hóa được thực hiện nhờ hoạt động của các cơ quan trong ……. Và …….

A . Ống tiêu hóa , tuyến tiêu hóa

B . Khoang miệng , ruột non

C . Ruột nonn , tuyến tiêu hóa

D . Ống tiêu hóa , khoang miệng

Câu 3 :  Sau khi trải qua quá trình tiêu hoá ở ruột non, prôtêin sẽ được biến đổi thành

A. glucôzơ.     

B. axit béo.

C. axit amin.      

D. glixêrol.

Câu 4  :Chất nào dưới đây bị biến đổi thành các chất khác qua quá trình tiêu hóa ?

A .Vitamin

B . ion khoáng

C. Gluxit

D . Nước

Câu 5: Mỗi ngày cơ thể một người bình thường tiết bao nhiêu ml nước bọt ?

A . 1000-1500ml

B . 800-1200 ml

C. 400-600 ml

D . 600-800ml

4
3 tháng 3 2022

Câu 1 : Loại đường nào dưới đây được hình thành trong khoang miệng khi chúng ta nhai kĩ cơm ?

A. Lactôzơ    

B. Glucôz

C. Mantôzơ       

D. Saccarôzơ

Câu 2:  Điền vào chỗ trống

Quá trình tiêu hóa được thực hiện nhờ hoạt động của các cơ quan trong ……. Và …….

A . Ống tiêu hóa , tuyến tiêu hóa

B . Khoang miệng , ruột non

C . Ruột nonn , tuyến tiêu hóa

D . Ống tiêu hóa , khoang miệng

Câu 3 :  Sau khi trải qua quá trình tiêu hoá ở ruột non, prôtêin sẽ được biến đổi thành

A. glucôzơ.     

B. axit béo.

C. axit amin.      

D. glixêrol.

Câu 4  :Chất nào dưới đây bị biến đổi thành các chất khác qua quá trình tiêu hóa ?

A .Vitamin

B . ion khoáng

C. Gluxit

D . Nước

Câu 5: Mỗi ngày cơ thể một người bình thường tiết bao nhiêu ml nước bọt ?

A . 1000-1500ml

B . 800-1200 ml

C. 400-600 ml

D . 600-800ml

 
3 tháng 3 2022

Câu 1:c

Câu 2:a

Câu 3:c

Câu 4 :c

Câu 5:b

25 tháng 5 2019

Đáp án A

Chỉ có phát biểu số IV đúng.

-I sai: Khoang miệng là phần đầu của ống tiêu hóa, có chức năng tiêu hóa cơ học và tiêu hóa hóa học bước đầu đối với thức ăn. Đối với bọn sử dụng thức ăn là tinh bột thì quả trình tiêu hóa hóa học ở đây là chuyển tinh bột chín thành đường glucoz (dưới tác dụng của amilase và mantase). Còn đối với bọn động vật nhai lại, nước bọt ở khoang miệng còn có tác dụng trung hòa axit hữu cơ sinh ra do quá trình lên men ở dạ cỏ, giúp ổn định độ pH ở dạ cỏ.

-II sai: Dạ dày tiêu hóa cơ học và tiêu hóa hóa học một phần thức ăn, chuẩn bị cho giai đoạn tiêu hóa chính ở ruột non. Quá trình tiêu hóa hóa học ở ruột non diễn ra mạnh hơn ở dạ dày với hệ enzim tiêu hóa đa dạng.

-III sai: Ở động vật nhai lại, dạ cỏ, dạ tổ ong và dạ lá sách được gọi chung là dạ dày trước, trong đó dạ cỏ là nơi diễn ra sự tiêu hóa sinh học mạnh nhất, hai phần còn lại đóng vai trò hỗ trợ là chính.

-IV đúng: Ruột non là nơi tiêu hóa hấp thu chính, sự tiêu hóa hóa học ở đây diễn ra mạnh mẽ dưới tác động của hệ enzim dịch tụy, dịch ruột. Bên cạnh đó còn có quá trình tiêu hóa cơ học là các cử động của ruột non bao gồm các dạng chính là cử động lắc lư, cử động co vòng từng đoạn, cử động nhu động và cử động của lông ruột.

27 tháng 12 2017

Đáp án A.

Chỉ có phát biểu số IV đúng.

I sai: Khoang miệng là phần đầu của ống tiêu hóa, có chức năng tiêu hóa cơ học và tiêu hóa hóa học bước đầu đối với thức ăn. Đối với bọn sử dụng thức ăn là tinh bột thì quả trình tiêu hóa hóa học ở đây là chuyển tinh bột chín thành đường glucoz (dưới tác dụng của amilase và mantase). Còn đối với bọn động vật nhai lại, nước bọt ở khoang miệng còn có tác dụng trung hòa axit hữu cơ sinh ra do quá trình lên men ở dạ cỏ, giúp ổn định độ pH ở dạ cỏ.

II sai: Dạ dày tiêu hóa cơ học và tiêu hóa hóa học một phần thức ăn, chuẩn bị cho giai đoạn tiêu hóa chính ở ruột non. Quá trình tiêu hóa hóa học ở ruột non diễn ra mạnh hơn ở dạ dày với hệ enzim tiêu hóa đa dạng.

III sai: Ở động vật nhai lại, dạ cỏ, dạ tổ ong và dạ lá sách được gọi chung là dạ dày trước, trong đó dạ cỏ là nơi diễn ra sự tiêu hóa sinh học mạnh nhất, hai phần còn lại đóng vai trò hỗ trợ là chính.

IV đúng: Ruột non là nơi tiêu hóa hấp thu chính, sự tiêu hóa hóa học ở đây diễn ra mạnh mẽ dưới tác động của hệ enzim dịch tụy, dịch ruột. Bên cạnh đó còn có quá trình tiêu hóa cơ học là các cử động của ruột non bao gồm các dạng chính là cử động lắc lư, cử động co vòng từng đoạn, cử động nhu động và cử động của lông ruột.

9 tháng 3 2018

Chọn B

Ở động vật bậc cao quá trình tiêu hoá xảy ra ở dạ dày và ruột (đặc biệt là ruột non) là quan trọng nhất, vì đây là 2 giai đoạn để tạo ra sản phẩm hữu cơ đơn giản để ngấm qua thành ruột non để đi nuôi cơ thể và từ đó tạo nên chất riêng cho cơ thể.

Note 6

Tiêu hoá ở động vật

- KN: Tiêu hoá là quá trình biến đổi các chất dinh dưỡng có trong thức ăn thành những chất đơn giản mà cơ thể có thể hấp thụ được.

a - Tiêu hoá ở động vật chưa có cơ quan tiêu hoá

+ Động vật chưa có cơ quan tiêu hoá là động vật đơn bào. Tiêu hoá ở động vật đơn bào là tiêu hoá nội bào (tiêu hoá bên trong tế bào).

+ Một số đại diện của động vật đơn bào là: trùng giày, trùng roi, trùng biến hình, trùng kiết lị và trùng sốt rét,...

b - Tiêu hoá ở động vật có túi tiêu hoá (ruột khoang và giun dẹp)

+ Ruột khoang gồm có các đại diện như: thuỷ tức, sứa, san hô, hải quỳ.

+ Giun dẹp gồm có các đại diện như: sán lá máu, sán bã trầu. sán dây. sán lông...

+ Ở túi tiêu hoá, thức ăn được tiêu hoá ngoại bào (tiêu hoá trong lòng túi tiêu hóa, bên ngoài tế bào, nhờ enzim thuỷ phân chất dinh dưỡng phức tạp trong túi) và tiêu hoá nội bào (tiêu hoá bên trong các tế bào trên thành túi tiêu hoá).

c - Tiêu hoá động vật có ống riêu hoá (động vật có xương sống và nhiều loài động vật không có xương sống có ống tiêu hoá)

-    Trong ống tiêu hoá thức ăn được tiêu hoá ngoại (chim, giun đất, châu chấu).

-    Trong ống tiêu hoá thức ăn được tiêu hoá ngoại (chim, giun đất, châu chấu).

-    Ưu điểm của tiêu hoá thức ăn ở động vật có túi tiêu hoá so với động vật chưa có cơ quan tiẻu hoá là tiêu hoá được thức ăn có kích thước lớn hơn.

*   Chiều hướng tiến hoá của hệ tiêu hoá ở động vật

-    Cấu tạo ngày càng phức tạp: từ không có cơ quan tiêu hoá đến có cơ quan tiêu hóa, từ túi tiêu hoá đến ống tiêu hoá.

-    Tiêu hoá ở ruột là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình tiêu hoá. Ruột cũng là nơi thực hiện chủ yếu sự hấp thụ các chất dinh dưỡng (sản phẩm của quá trình tiêu hoá).

-    Trong dạ dày có axit HCl và enzim pepsin.

*   Đặc điểm tiêu hoá ở thú ăn thịt

-    Ống tiêu hoá của thú ăn thịt có một số đặc điểm cấu tạo và chức năng thích nghi với thức ăn là thịt mềm và giàu chất dinh dưỡng.

-    Răng có một số đặc điểm phù hợp với tiêu hoá thịt. Thú ăn thịt hầu như không nhai thức ăn. Chúng dùng răng cắt, xé nhỏ thức ăn và nuốt.

-    Dạ đày đơn to chứa được nhiều thức ăn. Thức ăn là thịt được tiêu hoá cơ học và hoá học (nhờ pepsin) trong dạ dày. Ví dụ như ngựa và động vật gặm nhấm (thỏ, chuột).

-    Ruột ngắn hơn ruột thú ăn thực vật. Thức ăn đi qua ruột non phải trải qua quá trình tiêu hoá và hấp thụ tương tự như ruột người.

*   Đặc điểm tiên hoá ở động vật ăn thực vật

-    Ống tiêu hoá của thú ăn thực vật có một số đặc điểm cấu tạo và chức năng thích nghi với thức ăn thực vật cứng và khó tiêu hoá (tế bào thực vật có thành xenlulỏzơ).

-    Thú ăn thực vật thường nhai kĩ và tiết nhiều nước bọt.

-    Động vật nhai lại (trâu, bò, cừu, dê,...) có dạ dày 4 ngăn: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách và dạ múi khế. Trong đó dạ dày múi khế là dạ dày chính thức.

-    Thú ăn thực vật có các răng dùng nhai và nghiền thức ăn phát triển; dạ dày một ngăn hoặc bốn ngăn, manh tràng rất phát triển, ruột dài. Thức ăn được tiêu hoá cơ học, hoá học và biến đổi nhờ vi sinh vật cộng sinh.

-    Ruột non của thú ăn thực vật dài hơn rất nhiều so với ruột non của thú ăn thịt là vì do thức ăn thực vật khó tiêu hoá nghèo chất dinh dưỡng nên ruột non dài giúp có đủ thời gian để tiêu hoá và hấp thụ.

Ruột tịt ở thú ăn thịt không phát triển trong khi manh tràng ở thú ăn thực vật rất phát triển là vì ruột tịt là nơi vi sinh vật cộng sinh giúp tiêu hoá thức ăn thực vật có vách xenlulôzơ. Thức ăn của thú ăn thịt là thịt. Thịt mềm, giàu chất dinh dưỡng dễ tiêu hoá và hấp thụ, không cần tiêu hoá vi sinh vật.