nhận xét và giải thích về lượng phù sa sông ngòi? ảnh hưởng của phù sa đến tự nhiên và đời sống ntn?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
nhận xét và giải thích về lượng phù sa sông ngòi? ảnh hưởng của phù sa đến tự nhiên và đời sống ntn?
Phù sa bồi đắp đồng bằng hằng năm mở rộng đồng bằng, tạo nên những cánh đồng phì nhiêu, cây trồng phát triển xanh tốt quanh năm, phát triển vùng chuyên canh cây lương thực, tăng năng suất, sản lượng lúa.
*Hàm lượng phù sa lớn đã có tác động như thế nào đến thiên nhiên và đời sông dân cư vùng ĐBSH và sông Cửu Long?
⇒ Phù sa bồi đắp đồng bằng hằng năm mở rộng đồng bằng, tạo nên những cánh đồng phì nhiêu, cây trồng phát triển xanh tốt quanh năm, phát triển vùng chuyên canh cây lương thực, tăng năng suất, sản lượng lúa.
Câu 1: Hệ thống sông chính của sông Ngòi là sông Ngòi Trung Bộ và sông Ngòi Nam Bộ.
Câu 2: Việt Nam có nhiều hệ sinh thái tự nhiên, bao gồm rừng nhiệt đới, rừng mưa nhiệt đới, rừng thưa, rừng ngập mặn, đầm lầy, đồng cỏ, sa mạc, vùng đất cao, vùng biển, v.v.
Câu 3:
a) Mùa lũ của sông Ngòi Trung Bộ từ tháng 8 đến tháng 11, đỉnh lũ vào tháng 10.
b) Mùa lũ của sông Ngòi Nam Bộ từ tháng 9 đến tháng 12, đỉnh lũ vào tháng 11.
Câu 4: Sông Sêrêpốk là sông có giá trị thuỷ điện lớn nhất ở Việt Nam.
Câu 5: Đất phèn mặn chiếm diện tích lớn tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Câu 6: Sự đa dạng của đất phụ thuộc vào các nhân tố như khí hậu, địa hình, độ ẩm, loại đá, v.v.
Câu 7: Đất có màu đỏ thẫm hoặc vàng, độ phì cao thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp thường hình thành trên đá bazan.
Câu 8: Việt Nam có nhiều loài sinh vật phong phú và đa dạng, bao gồm cả động vật và thực vật, đặc biệt là ở các khu vực rừng nhiệt đới và rừng mưa nhiệt đới.
Câu 9: Hệ sinh thái rừng ngập mặn phân bố ở các vùng đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng. Hệ sinh thái này đặc trưng bởi các loài cây và động vật có khả năng chịu đựng môi trường nước mặn.
- Phù sao bồi đắp đồng bằng hằng năm, giúp tăng năng suất cây trồng.
- Phù sa bồi đắp mở rộng đồng bằng về phía biển.
Sông ngòi miền Trung Việt Nam có những đặc điểm nhỏ, hẹp, ngắn, dốc, và ít phù sa chủ yếu là do tương hợp của nhiều yếu tố. Địa hình đa dạng với nhiều vùng núi non, đồi dốc, và thung lũng hẹp tạo ra rào cản cho sự phát triển của sông ngòi, khiến cho chúng có chiều dài ngắn hơn và độ dốc lớn hơn. Đặc điểm địa chất của miền Trung, bao gồm đất đá, cát, và đất đá vôi, cũng không thích hợp cho sự hình thành của các sông lớn. Khí hậu có sự thay đổi mùa rõ rệt, với mùa khô và mùa mưa, khiến cho lưu lượng nước trong các sông ngòi biến đổi. Cuối cùng, sự ít phù sa trong vùng cũng đóng vai trò quan trọng, khiến cho các sông ngòi miền Trung có ít sự tích tụ cát và bùn phù sa so với các sông lớn tại các vùng đồng bằng. Tất cả những yếu tố này kết hợp lại đã tạo ra những sông ngòi đặc trưng cho miền Trung, với quy mô nhỏ, độ dốc, và ít phù sa.