Cho khoảng 0,5 gram vụn đồng (copper) vào ống silicon chịu nhiệt, nối hai đầu ống vào 2 xi - lanh như hình dưới đây. Điều chỉnh để tổng thể tích ban đầu của 2 xi - lanh là 100 ml. Đốt nóng copper để phản ứng xảy ra hoàn toàn. Biết rằng copper đã phản ứng vừa đủ với oxygen, hỏi tổng thể tích còn lại trong 2 xi - lanh khi ống silicon đã nguội là bao nhiêu?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án: A
Ta có:
- Trạng thái 1: T 1 = 47 + 273 = 320 K p 1 = 1 a t m V 1 = 2 l
- Trạng thái 2: T 2 = ? p 2 = 15 a t m V 2 = 0,2 l
Áp dụng phương trình trạng thái của khí lý tưởng, ta có:
p 1 V 1 T 1 = p 2 V 2 T 2 ↔ 1.2 320 = 15.0,2 T 2 → T 2 = 480 K
Đáp án B
Khi nhiệt phân KNO3 đến nóng chảy, phản ứng tạo thành khí oxi. Đồng thời khi bỏ hòn than đã được đốt nóng đỏ vào ống nghiệm gặp oxi sẽ bùng cháy sáng trong KNO3 nóng chảy.
\(n_{CuO}=\dfrac{9,6}{80}=0,12mol\)
\(CuO+H_2\rightarrow Cu+H_2O\)
0,12 0,12 0,12
a)\(m_{Cu}=0,12\cdot64=7,68g\)
b)\(V_{H_2}=0,12\cdot22,4=2,688l\)
c)\(2Cu+O_2\underrightarrow{t^o}2CuO\)
0,12 0,06
\(V_{O_2}=0,06\cdot22,4=1,344l\)
\(\Rightarrow V_{kk}=5V_{O_2}=5\cdot1,344=6,72l\)
Đáp án B
Khi nhiệt phân KNO3 đến nóng chảy, phản ứng tạo thành khí oxi. Đồng thời khi bỏ hòn than đã được đốt nóng đỏ vào ống nghiệm gặp oxi sẽ bùng cháy sáng trong KNO3 nóng chảy.
Thí nghiệm vẽ ở hình sau dùng để xác định xem thể tích của không khí tăng thêm bao nhiêu so với thể tích ban đầu khi nhiệt độ của nó tăng thêm 1 o C . Giá trị này là α = ∆ V V 0 , trong đó ∆ V là độ tăng thể tích của không khí, V 0 là thể tích ban đầu của nó. Biết thể tích không khí ở nhiệt độ ban đầu là 100 m 3 , ĐCNN của ống thủy tinh là 0,5 m 3 . Hãy dựa vào thí nghiệm trong hình để xác định giá trị của α ?
A. α = 0,003684
B. α = 0,3684
C. α = 0,007368
D. α = 0,7368