Viết phương trình hóa học và cho biết hiện tượng xảy ra :khi sục khí CO2 vào dung dịch Ca(OH)2
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bài 3 :
\(3,040Fe;Cu+HNO3\left(l\right)->\left\{{}\begin{matrix}Fe\left(NO3\right)3\\Cu\left(NO3\right)2\end{matrix}\right.+0,896\left(l\right)NO\)
Gọi Fe là x , Cu là y
Ta có :
nNO = 0,04 ( mol )
Feo - 3e -> Fe+3
x 3x
Cuo - 2e -> Cu+2
y 2y
N+5 + 3e -> N+2
0,12 <- 0,04
n(e) cho = n(e) nhận
Ta có hpt :
\(\left\{{}\begin{matrix}56x+64y=3,040\\3x+2y=0,12\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}x=0,02\left(mol\right)\\y=0,03\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
Xác đinh phần trăm khối lượng trong kim loại :
\(\left\{{}\begin{matrix}\%mFe=\dfrac{56.0,02}{3,04}=36,84\%\\\%mCu=\dfrac{64.0,03}{3,04}=63,15\%\end{matrix}\right.\)
Lúc đầu: C12H22O11 + H2SO4 → 12C(đen) + H2SO4.11H2O
Sau đó: C12H22O11 + 24H2SO4 → 12CO2↑ + 24SO2↑ + 35H2O
Khi nhỏ axit H2SO4 đặc vào saccarozo, ta thấy đường nhanh chóng hóa đen, sau đó khối rắn tăng thể tích rất nhanh và thoát khí mùi hắc (SO2). Quan sát phương trình ta thấy chỉ 1 mol đường nhưng tạo ra những (12 + 24 = 35) mol khí, vì vậy thể tích khối rắn tăng lên nhanh.
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O
SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3↓ + H2O
Khí (CO2 + SO2) sục vào dung dịch Ca(OH)2 dư ta thấy xuất hiện kết tủa trắng, kết tủa tăng dần đến tối đa và không thay đổi.
Sục từ từ khí CO2 vào dung dịch Na[Al(OH)4].
Xuất hiện kết tủa trắng keo Al(OH)3
NaAlO2 + 2H2O + CO2 → NaHCO3 + Al(OH)3↓
Xuất hiện kết tủa trắng
\(AlCl_3+3NH_3+3H_2O\rightarrow Al\left(OH\right)_3\downarrow+3NH_4Cl\)
Cho dd NH3 dư vào dd AlCl3 xuất hiện kết tủa trắng keo Al(OH)3
AlCl\(_3\) + 3NH\(_3\) + 3H\(_2\)O → Al(OH)\(_3\) + 3NH\(_4\)Cl
– Nung nóng
Ca(HCO3)2 → CaCO3↓ + CO2↑ + H2O
– Hòa tan A và B bằng H2SO4
Na2CO3 + H2SO4 → Na2SO4 + CO2↑ + H2O
Ca(HCO3)2 + H2SO4 → CaSO4 + 2CO2↑ + 2H2O
– Cho khí CO2 vào dung dịch A và B
CO2 + Na2CO3 + H2O → 2NaHCO3
– Cho Ca(OH)2 vào dung dịch A và B
Ca(OH)2 + Na2CO3 → CaCO3↓ + 2NaO
Ca(OH)2 + Ca(HCO3)2 → 2CaCO3↓ + 2H2O
f) trong không khí có khí cacbonic nên tác dụng với lớp vôi trong nước bị đục
PTHH:\(CO_2+Ca\left(OH\right)_2\rightarrow CaCO_3+H_2O\)
Chọn A
Dung dịch vẩn đục, độ đục tăng dần đến cực đại và không đổi một thời gian, sau đó giảm dần đến trong suốt
CO2+Ca(OH)2->CaCO3+H2O
->Xuất hiện kết tủa trắng
CaCO3+CO2+H2O->Ca(HCO3)2
->Kết tủa trắng tan dần nếu CO2 dư vẫn sục vào
\(Ca\left(OH\right)_2+CO_2\rightarrow CaCO_3+H_2O\)