Đàn đá Bình Đa là sản phẩm văn hóa của ai?
a. Người nguyên thuỷ ở đồng nai
b.Người nguyên thuỷ ở Hà Nội
c.Người nguyên thuỷ ở Sài gòn
d.người nguyên thuỷ ở đà nẵng
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Gợi ý làm bài
a) Vẽ biểu đồ
Biểu đồ thể hiện tổng sản lượng thuỷ sản, sản lượng thuỷ sản khai thác và sản lượng thuỷ sản nuôi trồng ở nước ta, giai đoạn 1990 - 2010
b) Vẽ biểu đồ
- Xử lí số liệu:
Tốc độ tăng trưởng sản lượng thuỷ sản nước ta, giai đoạn 1990 - 2010 (%)
- Vẽ:
Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng tổng sản lượng thuỷ sán, sản lượng thuỷ sản khai thác và nuôi trồng ở nước ta, giai đoạn 1990 - 2010
c) Nhận xét và giải thích
* Nhận xét: Trong giai đoạn 1990 - 2010:
Tổng sản lượng thuỷ sản tăng 4252,1 nghìn lần, tăng gấp 5,8 lần. Trong đó:
- Sản lượng thuỷ sản khai thác tăng 1685,9 nghìn tấn, tăng gấp 3,3 lần.
- Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng tăng 2566,2 nghìn tấn, tăng gấp 16,8 lần.
- Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng có tốc độ tăng nhanh hơn so với sản lượng thuỷ sản khai thác.
* Giải thích
Do nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi về tự nhiên và kinh tế - xã hội đối với việc phát triển ngành thuỷ sản.
- Điều kiện tự nhiên:
+ Bờ biển dài, vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn.
+ Vùng biển nước ta có nguồn lợi hải sản khá phong phú.
+ Có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm.
+ Dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ.
+ Nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, các ô trũng ở vùng đồng bằng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Nhân dân có kinh nghiệm, truyền thông đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
+ Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn.
+ Các dịch vụ thủy sản và chế biến thủy sản được mở rộng.
+ Nhu cầu về các mặt hàng thủy sản ở trong nước và thế giới tăng nhiều trong những năm gần đây.
+ Những đổi mới trong chính sách của Nhà nước.
- Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng tăng nhanh hơn khai thác là do nuôi trồng chủ động được về sản lượng và chất lượng sản phẩm để phục vụ thị trường.
gười nguyên thủy thời Hòa Bình - Bắc Sơn - Hạ Long không chỉ biết lao động mà còn làm nhiều đồ trang sức. Những vỏ ốc được xuyên lỗ, những vòng tay đá, những hạt chuỗi bằng đất nung ... được tìm thấy trong các di chỉ khảo cổ đã khẳng định điều đó.
Người nguyên thủy đã biết vẽ trên vách hang động những hình mô tả cuộc sống tinh thần của mình. Trong quan hệ thị tộc, tình mẹ con, anh em ngày càng gắn bó. Trong nhiều hang động ở Bắc Sơn, nhiều địa điểm ở Quỳnh Văn, Hạ Long, người ta phát hiện được những bộ xương người được chôn cất, thậm chí như ở Quỳnh Văn, bên cạnh xương người chết, còn có một, hai lưỡi cuốc đá được chôn cất theo.
Cuộc sống của người nguyên thủy ở Bắc Sơn - Hạ Long đã phát triển khá cao về tất cả các mặt.
- Dựa vào kí hiệu và kênh chữ trên lược đồ để xác định nhà máy thủy điện Y – a – ly trên sông Xê Xan.
- Ý nghĩa của việc phát triển thuỷ điện Y-a-li trên sông Xê-xan.
- Nhằm mục đích khai thác thế mạnh thuỷ năng của vùng.
- Tây Nguyên được lợi thế về nguồn năng lượng, nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng cây công nghiệp, trồng cây lương thực và phục vụ sinh hoạt trong hoàn cảnh thiêu nước do mùa khô kéo dài.
- Thúc đẩy bảo vệ và phát triển rừng.
- Gián tiếp góp phần ổn định nguồn sinh thuỷ cho các dòng sông chảy về các vùng lân cận, đảm bảo nguồn nước các nhà máy thuỷ điện của các vùng này, cung cấp nước sản xuất và sinh hoạt cho dân cư trong lưu vực. Các nhà máy thuỷ điện Trị An (Đồng Nai), Thác Mơ (Bình Phước), Vĩnh Sơn (Bình Định), sông Hinh (Phú Yên), Đa Nhím (Ninh Thuận) và một số dự án thuỷ điện dự định triển khai ít nhiều đều sử dụng nguồn nước các sông từ Tây Nguyên.
a) Khái quát
Tây Nguyên có vị trí địa lí quan trọng (giáp Lào, Cam-pu-chia, Đông Nam Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ), gồm 5 tỉnh (Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng) với diện tích 54.475 k m 2 , dân số 4,4 triệu người (năm 2002)
b) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
*Thuận lợi
-Địa hình cao nguyên xếp tầng, khí hậu cận xích đạo, có sự phân hoá theo độ cao, đất badan, thích hợp cho việc phát triển rừng
-Độ che phủ rừng lớn nhất so với các vùng khác (đạt 54,8% năm 2003), có nhiều loại gỗ quý (cẩm lai, gụ mật, nghiến, trắc, sến)
-Tiềm năng thuỷ điện lớn (chỉ sau Trung du và miền núi Bắc Bộ)
-Tiềm nàng thuỷ điện chủ yếu lập trung trên các sông Xê Xan, Xrê Pôk và thượng nguồn sông Đồng Nai
*Khó khăn
-Diện tích rừng tự nhiên và trữ lượng gỗ bị giám sút do cháy rừng
-Đất bị xói mòn, rửa trôi, nguồn nước ngầm hạ thâp về mùa khô
c) Điều kiện kinh tế - xã hội
*Thuận lợi
Đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước, sự hình thành các lâm trường và kinh nghiệm sản xuất của nhân dân trong vùng
*Khó khăn
-Thưa dân, đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật và lao động có tay nghề thiếu, trình độ dân trí và mức sống của nhân dân còn thấp
-Cơ sở hạ tầng (mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc,...) và cơ sở vật chất - kĩ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu
• Yêu cầu số 1:
Xác định vị trí:
- Các nhà máy thủy điện Sê San 3A, Sê San 3, I-a-ly được xây dựng trên sông Sê San.
- Các nhà máy thủy điện Srê Pôk 3, Đrây H’linh được xây dựng trên sông Srê Pôk
• Yêu cầu số 2: Lợi ích của việc phát triển thuỷ điện ở vùng Tây Nguyên:
- Cung cấp điện cho sản xuất và đời sống của người dân.
- Các hồ thuỷ điện đem lại nguồn nước tưới quan trọng vào mùa khô, là nơi nuôi trồng thuỷ sản và tạo cảnh đẹp để phát triển du lịch.
Tham khảo
Lợi ích của việc phát triển thuỷ điện ở vùng Tây Nguyên:
- Cung cấp điện cho sản xuất và đời sống của người dân.
- Các hồ thuỷ điện đem lại nguồn nước tưới quan trọng vào mùa khô, là nơi nuôi trồng thuỷ sản và tạo cảnh đẹp để phát triển du lịch.
Lợi ích của việc phát triển thuỷ điện ở vùng Tây Nguyên:
-Cung cấp điện cho sản xuất và đời sống của người dân.
-Các hồ thuỷ điện đem lại nguồn nước tưới quan trọng vào mùa khô, là nơi nuôi trồng thuỷ sản và tạo cảnh đẹp để phát triển du lịch.
A
a