Một người đi từ A - B với vận tốc 4km/h và dự định đến B lúc 11giờ 45 phút. Sau khi đi được \(\frac{1}{5}\) quãng đường thì người đó đi với vận tố 3km/h nên đến B lúc 12 giờ trưa. Tính quãng đường AB và người đó khởi hành lúc mấy giờ?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đổi: 11 giờ 45 phút = 11,75 giờ
Thời gian đi thực tế nhiều hơn thời gian đi dự định là: 12 - 11,75 = 0,25 ( giờ )
Gọi x ; y lần lượt là thời gian đi 2/3 quãng đường sau theo dự định và thực tế. ( x; y > 0 , h)
y - x = 0,25
Ta có độ dài 2/3 quãng đường còn lại là:4x = 3y <=> \(\frac{y}{4}=\frac{x}{3}\)
Áp sụng dãy tỉ số bằng nhau ta có: \(\frac{y}{4}=\frac{x}{3}=\frac{0,25}{4-3}=0,25\)
=> x = 3.0,25 = 0,75 ( h )
Thời gian dự định đi là: 0,75 : 2/3 = 1,125 (h)
Quãng đường AB dài: 1,125 . 4 = 4,5 ( km)
Người đó khởi hành lúc : 11,75 - 1,125 = 10,625 (h) = 10 h 37,5 phút
Lời giải:
Gọi độ dài quãng đường AB là .
Thời gian đi quãng đường AB thực tế lâu hơn thời gian dự định là:
12 giờ - 11 giờ 15 phút = 45 phút =3/4 giờ.
Thời gian người đó đi quãng đường AB với vận tốc 4km/h là S/4 giờ.
Thời gian người đó đi quãng đường AB thực tế với vận tốc ở ...4km/h ở 4/5
K MK NHA
Giải
Thời gian đi thực tế nhiều hơn thời gian dự định
Gọi vận tốc dự định từ C đến B là V1 = 4km/h
Vận tốc thực tế đi từ C đến B là V2 = 3km/h
Ta có :
Từ T2 = 15 . 4 = 60 phút = 1 giờ
Vậy quãng đường CB = 3km ; AB = 15km
Người đó xuất phát : 11 giờ 45 phút - \((\frac{15}{4})\)= 8 giờ
Gọi thời gian đi C=> B với vận tốc 4km/h là t1 (phút)
Gọi thời gian đi C=>B với vận tốc 3km/h là t2( phút)
=> t1 -t2=15(phút) và v1=4km/h ; v2= 3km/h
Ta có:
Vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên:
=> t2=15 x 4=60( phút) =1 giờ
Vậy quãng đường AB là:
1 x 5 x 3 =15(km)
Và người đó khởi hành lúc:
12-1 x 4=8(giờ)
Đáp số: 15km
8 giờ
Anh biết giải rồi mấy em ơi ha ha......., quãng đường AB=15km, người đó khởi hành lúc 8 giờ.