K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

28 tháng 11 2021

Đặt điểm là là thể thơ mỗi bài có 4 câu và mỗi câu 7 chữ

28 tháng 11 2021

Tham khảo

Thất ngôn tứ tuyệt (七言四絶) là thể thơ mỗi bài có 4 câu và mỗi câu 7 chữ, trong đó các câu 1, 2, 4 hoặc chỉ các câu 2, 4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối. Thể thơ này ra đời vào thế kỉ XII vào Nhà Đường, ở Trung Quốc.

7 tháng 1 2022
Tham khảo!Đặc điểm của thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt.

– Mỗi bài có bốn câu, mỗi câu có bảy tiếng. – Cách đối: đối hai câu đầu hoặc hai câu cuối, có bài vừa đối hai câu đầu, vừa đối hai câu cuối hoặc không có đối. – Cách hiệp vần: Thường chữ cuối câu một bắt vần với chữ cuối câu 2, 4. Chữ cuối câu hai bằng vần với chữ cuối câu cuối.

23 tháng 12 2016
  • THƠ TỨ TUYỆT

    Thơ tứ tuyệt đã có từ lâu, trước khi có thơ thất ngôn và ngũ ngôn bát cú. Đầu tiên, thơ tứ tuyệt có nghĩa khác với nghĩa hiện tại: “tứ” là bốn và “tuyệt” có nghĩa là tuyệt diệu. Bài thơ chỉ có 4 câu mà diễn tả đầy đủ ý nghĩa của tác giả muốn trình bày nên người ta mới gọi 4 câu thơ đó là tứ tuyệt.
    Tuy nhiên, sau khi có thơ thất ngôn và ngũ ngôn bát cú (luật thi) vào đời nhà Đường, thì thơ tứ tuyệt lại phải được làm theo quy tắc về niêm, vần, luật, đối của lối thơ thất ngôn hay ngũ ngôn bát cú. Vì vậy, sau nầy người ta giải thích chữ “tuyệt” là ngắt hay dứt. Nghĩa là thơ tứ tuyệt là do người ta làm theo cách ngắt lấy 4 câu trong bài bát cú để làm ra bài tứ tuyệt. Do đó niêm, vần, luật, đối của bài tứ tuyệt phải tùy theo cách ngắt từ bài bát cú mà thành.
    Thơ tứ tuyệt có 2 thể là luật trắc vần bằng và luật bằng vần bằng.
    Mỗi thể đều có một Bảng Luật coi như "công thức" căn bản mà người làm thơ phải tuân theo.

    1. TỨ TUYỆT LUẬT TRẮC VẦN BẰNG (không đối)

    Sau đây là Bảng Luật Thơ Tứ Tuyệt Luật Trắc Vần Bằng:

    BẢNG LUẬT:

    T - T - B - B - T - T - B (vần)
    B - B - T - T - T - B - B (vần)
    B - B - T - T - B - B - T
    T - T - B - B - T - T - B (vần)

    Ghi chú: Đây là bản chính luật (sẽ có bảng luật bất luận sau). Mới đầu chúng ta nên cố gắng giữ theo chính luật để âm điệu bài thơ được hay. Tuy có bị gò bó nhưng sau nầy sẽ dễ cho chúng ta hơn (trước khó sau dễ).
    Các chữ cuối của các câu 1-2-4 bắt buộc phải cùng vần với nhau.

    Bài thơ thí dụ để minh họa:

    1.
    Thuở ấy tuy còn tuổi ấu thơ
    Mà sao vẫn nhớ đến bây giờ
    Xuân về nũng nịu đòi mua pháo
    Để đón giao thừa thỏa ước mơ

    Hoàng Thứ Lang


    2.
    Dõi mắt tìm ai tận cuối trời
    Thu về chiếc lá ngậm ngùi rơi
    Cay cay giọt lệ sầu chan chứa
    Mộng ước tình ta đã rã rời

    Hoàng Thứ Lang


    3.
    Một nửa vầng trăng rụng xuống cầu
    Đôi mình cách trở bởi vì đâu
    Canh tàn khắc lụn hồn tê tái
    Đối bóng đèn khuya nuốt lệ sầu

    Hoàng Thứ Lang


    2. TỨ TUYỆT LUẬT BẰNG VẦN BẰNG (không đối)

    Sau đây là Bảng Luật Thơ Tứ Tuyệt Luật Trắc Vần Bằng:

    BẢNG LUẬT:

    B - B - T - T - T - B - B (vần)
    T - T - B - B - T - T - B (vần)
    T - T - B - B - B - T - T
    B - B - T - T - T - B - B (vần)


    Ghi chú: Đây là bản chính luật (sẽ có bảng luật bất luận sau). Mới đầu chúng ta nên cố gắng giữ theo chính luật để âm điệu bài thơ được hay. Tuy có bị gò bó nhưng sau nầy sẽ dễ cho chúng ta hơn (trước khó sau dễ).
    Các chữ cuối của các câu 1-2-4 bắt buộc phải cùng vần với nhau.

    Bài thơ thí dụ để minh họa:

    1.
    Đôi mình cách biển lại ngăn sông
    Dõi mắt tìm nhau nhỏ lệ hồng
    Ngắm ánh trăng thề thương kỷ niệm
    Đêm trường thổn thức nhớ mênh mông

    Hoàng Thứ Lang


    2.
    Đêm nghe tiếng gió nhớ miên man
    Mộng ước tình ta đã lụn tàn
    Thánh thót hiên ngoài mưa rả rích
    Mi buồn lệ ứa mãi không tan

    Hoàng Thứ Lang


    3.
    Rừng phong nhuộm tím cả khung trời
    Lá úa lìa cành gió cuốn rơi
    Lối cũ đường xưa em đếm bước
    Miên man kỷ niệm đã xa vời

    Hoàng Thứ Lang
    Sau đây là Luật về Điệu thơ:

    Điệu thơ là cách xếp đặt các tiếng trong câu thơ sao cho êm tai dễ đọc để bài thơ có âm hưởng du dương trầm bổng như nhạc điệu.

    Điệu thơ gồm có 3 phần chính như sau:

    1. Nhịp điệu: thơ ĐL nhịp chẵn, ngắt nhịp 2 hoặc 4 tiếng trọn nghĩa.

    2. Âm điệu: nên làm theo chính luật để bài thơ có âm điệu êm tai trầm bổng.

    3. Vần điệu: nên gieo vần ở cuối các câu 1-2-4-6-8 xen kẻ tiếng không có dấu và tiếng có dấu huyền để bài thơ khi đọc lên nghe du dương trầm bổng như điệu nhạc. Ngoài ra chúng ta nên cố gắng gieo vần chính vận. Sau nầy khi "nhuyễn" rồi chúng ta có thể theo thông vận và theo luật bất luận. Muốn cho bài thơ có âm điệu hay thì tiếng thứ 4 và tiếng thứ 7 của những câu luật trắc vần bằng không nên dùng trùng một thanh bằng. Nghĩa là nếu tiếng thứ 4 không dấu thì tiếng thứ 7 phải dấu huyền và ngược lại. Tuy nhiên nếu không tìm được từ nào khác có ý nghĩa hay hơn thì chúng ta dùng trùng cũng được mà vẫn không bị sai luật thơ.

    Hoàng Thứ Lang

     
 
  • tieuhongphong 
    February 12th 2011, 1:17 am 
  • BÀI II

    THƠ TỨ TUYỆT VẦN BẰNG - 2 VẦN

    Thơ Tứ Tuyệt Vần Bằng 2 vần cũng có hai thể:
    - Luật Trắc Vần Bằng.
    - Luật Bằng Vần Bằng.

    Đầu tiên, chúng ta cùng nhau tìm hiểu về Tứ Tuyệt Luật Trắc Vần Bằng - 2 vần.

    Sau đây là Bảng Luật Thơ Tứ Tuyệt Luật Trắc Vần Bằng - 2 vần:

    1. THƠ TỨ TUYỆT LUẬT TRẮC VẦN BẰNG - 2 VẦN (KHÔNG ĐỐI)

    BẢNG LUẬT:


    T - T - B - B - B - T - T
    B - B - T - T - T - B - B (vần)
    B - B - T - T - B - B - T
    T - T - B - B - T - T - B (vần)


    Ghi chú: Đây là bản chính luật (sẽ có bảng luật bất luận sau). Mới đầu chúng ta nên cố gắng giữ theo chính luật để âm điệu bài thơ được hay. Tuy có bị gò bó nhưng sau nầy sẽ dễ cho chúng ta hơn.
    Các tiếng cuối của các câu 2 và 4 bắt buộc phải cùng vần với nhau.

    Trước khi đi vào chi tiết của bài Tứ Tuyệt Luật Trắc Vần Bằng - 2 vần, chúng ta thử cùng nhau ngắt bài thơ Thất Ngôn Bát Cú ra thành nhiều bài Tứ Tuyệt để "nghiên cứu" và phân tích.

    Bài thơ Thất Ngôn Bát Cú có thể ngắt thành 4 bài thơ Tứ Tuyệt theo 4 cách như sau:
    - Bài 1: 4 câu đầu (1-4).
    - Bài 2: 4 câu cuối (5-8 ).
    - Bài 3: 4 câu giữa (3-6).
    - Bài 4: 2 câu đầu (1-2) và 2 câu cuối (7-8 ).

    Thí dụ: bài thơ sau đây:

    THĂNG LONG THÀNH HOÀI CỔ

    Tạo hóa gây chi cuộc hí trường
    Đến nay thắm thoát mấy tinh sương
    Lối xưa xe ngựa hồn thu thảo
    Nền cũ lâu đài bóng tịch dương
    Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt
    Nước còn cau mặt với tang thương
    Ngàn xưa gương cũ soi kim cổ
    Cảnh đấy người đây luống đoạn trường

    Bà Huyện Thanh Quan


    Ngắt ra:

    1.
    Tạo hóa gây chi cuộc hí trường
    Đến nay thắm thoát mấy tinh sương
    Lối xưa xe ngựa hồn thu thảo
    Nền cũ lâu đài bóng tịch dương

    2.
    Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt
    Nước còn cau mặt với tang thương
    Ngàn xưa gương cũ soi kim cổ
    Cảnh đấy người đây luống đoạn trường

    3.
    Lối xưa xe ngựa hồn thu thảo
    Nền cũ lâu đài bóng tịch dương
    Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt
    Nước còn cau mặt với tang thương

    4.
    Tạo hóa gây chi cuộc hí trường
    Đến nay thắm thoát mấy tinh sương
    Ngàn xưa gương cũ soi kim cổ
    Cảnh đấy người đây luống đoạn trường

    Nhận xét:

    Bài 1: Tứ Tuyệt 3 vần bằng.
    Bài 2: Tứ Tuyệt 2 vần bằng.
    Bài 3: Tứ Tuyệt 2 vần bằng.
    Bài 4: Tứ Tuyệt 3 vần bằng.

    Như vậy bài thơ Tứ Tuyệt có loại 3 vần và có loại 2 vần.

    Phân tích kỹ hơn, chúng ta nhận thấy một bài thơ Thất Ngôn Bát Cú Đường Luật là do hai bài thơ Tứ Tuyệt ghép lại mà thành, 4 câu đầu là Tứ Tuyệt 3 vần, 4 câu sau là Tứ Tuyệt 2 vần. Điểm đặc biệt đáng lưu ý là 4 câu giữa (3-4-5-6) đối nhau từng cặp một (câu 3-4 đối nhau, câu 5-6 đối nhau) theo phép đối thơ loại 7 chữ (còn gọi là đối ngẫu).
    Nếu chỉ làm thơ Tứ Tuyệt thường thì chúng ta không cần làm có đối. Nếu làm thơ Thất Ngôn Bát Cú thì bắt buộc phải có đối như đã nói trên.

    Dừng lại ở thơ Tứ Tuyệt, chúng ta có thể làm nhiều bài thơ Tứ Tuyệt cùng diễn tả chung một ý (một nội dung) gọi là Tứ Tuyệt Trường Thiên, dài bao nhiêu cũng được, nhưng nên ngắt ra từng đoạn, mỗi đoạn 4 câu. Muốn làm loại 3 vần cũng được (như bài thơ Hai Sắc Hoa Ti-gôn của T.T.Kh.). Muốn làm loại 2 vần cũng được (như bài thơ Hoa Trắng Thôi Cài Trên Áo Tím của Kiên Giang Hà Huy Hà). Muốn làm lẫn lộn (mixed) vừa 3 vần vừa 2 vần cũng được.

    Bây giờ trở lại ý chính của bài Tứ Tuyệt 2 vần bằng. Vì chưa làm thơ Thất Ngôn Bát Cú nên chúng ta chỉ làm thơ Tứ Tuyệt không có đối (tương tự như loại 3 vần mà chúng ta đã làm ở bài 1).

    Vậy chúng ta cùng nhau bắt đầu làm bài thực hành

    BẢNG LUẬT:


    T - T - B - B - B - T - T
    B - B - T - T - T - B - B (vần)
    B - B - T - T - B - B - T
    T - T - B - B - T - T - B (vần)


    Bài thơ thí dụ để minh họa:

    1.
    Xác pháo còn vương màu mực tím
    Thư tình vẫn thắm chữ yêu thương
    Nhưng ai lại nỡ quên thề ước
    Nước mắt nào vơi nỗi đoạn trường

    Hoàng Thứ Lang


    2.
    Đọc áng thơ sầu sa nước mắt
    Nghe lời giã biệt giọt châu rơi
    Trời cao nỡ đoạn tình đôi lứa
    Kẻ nhớ người thương khổ cả đời

    Hoàng Thứ Lang


    3.
    Yến phượng lìa đàn ai oán thảm
    Uyên ương lẻ bạn ngẩn ngơ sầu
    Đôi ta cách trở ngàn sông núi
    Ngắm mảnh trăng tàn lệ thấm bâu

    Hoàng Thứ Lang


    4.
    Nếu chẳng cùng em chung lối mộng
    Anh vào cửa Phật nguyện tu hành
    Chuông chiều mõ sớm quên tình lụy
    Gởi lại am thiền mái tóc xanh

    Hoàng Thứ Lang


    2. TỨ TUYỆT LUẬT BẰNG VẦN BẰNG - 2 VẦN (KHÔNG ĐỐI)

    BẢNG LUẬT:

    B - B - T - T - B - B - T
    T - T - B - B - T - T - B (vần)
    T - T - B - B - B - T - T
    B - B - T - T - T - B - B (vần)


    Ghi chú: Đây là bản chính luật (sẽ có bảng luật bất luận sau). Mới đầu chúng ta nên cố gắng giữ theo chính luật để âm điệu bài thơ được hay. Tuy có bị gò bó nhưng sau nầy sẽ dễ cho chúng ta hơn.
    Các tiếng cuối của các câu 2 và 4 bắt buộc phải cùng vần với nhau.


    Bài thơ thí dụ để minh họa:

    1.
    Hè về đỏ thắm màu hoa phượng
    Ánh mắt buồn tênh buổi bãi trường
    Gạt lệ chia tay người mỗi ngã
    Âm thầm cố nén giọt sầu thương

    Hoàng Thứ Lang


    2.
    Trên sông khói sóng buồn hiu hắt
    Dõi mắt phương trời nhớ cố hương
    Trắng xóa màn sương trời chớm lạnh
    Thương ai khắc khoải đoạn can trường

23 tháng 12 2016

-Những nét chính của thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt:

+thể thơ mỗi bài có 4 câu và mỗi câu 7 chữ

-Nêu cách gieo vần:

,+Trong đó các câu 1,2,4 hoặc chỉ các câu 2,4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối, tức là chỉ có 28 chữ trong một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt, là phân nửa của thất ngôn bát cú.

-Luật Bằng Trắc :

BẢNG LUẬT:

T - T - B - B - T - T - B (vần)
B - B - T - T - T - B - B (vần)
B - B - T - T - B - B - T
T - T - B - B - T - T - B (vần)

-Những luật gì trong thể Thất ngôn tứ tuyệt:

+Luật thơ

  • Thất ngôn tứ tuyệt theo Đường luật: Có quy luật nghiêm khắc về Luật, Niêm và Vần và có bố cục rõ ràng.
  • Thất ngôn tứ tuyệt theo Cổ phong: Không theo quy luật rõ ràng, có thể dùng một vần (độc vận) hay nhiều vần (liên vận) nhưng vần vẫn phải thích ứng với quy luật âm thanh, có nhịp bằng trắc xen nhau cho dễ đọc.
  • Luật :" Nhất tam ngũ bất luận
  • Nhị tứ lục phân minh"
  • Nghĩa: Câu 1, 3, 5, không bàn luận
  • Còn câu 2, 4, 6 bàn luận đến

 

 

23 tháng 12 2016
  • THƠ TỨ TUYỆT

    Thơ tứ tuyệt đã có từ lâu, trước khi có thơ thất ngôn và ngũ ngôn bát cú. Đầu tiên, thơ tứ tuyệt có nghĩa khác với nghĩa hiện tại: “tứ” là bốn và “tuyệt” có nghĩa là tuyệt diệu. Bài thơ chỉ có 4 câu mà diễn tả đầy đủ ý nghĩa của tác giả muốn trình bày nên người ta mới gọi 4 câu thơ đó là tứ tuyệt.
    Tuy nhiên, sau khi có thơ thất ngôn và ngũ ngôn bát cú (luật thi) vào đời nhà Đường, thì thơ tứ tuyệt lại phải được làm theo quy tắc về niêm, vần, luật, đối của lối thơ thất ngôn hay ngũ ngôn bát cú. Vì vậy, sau nầy người ta giải thích chữ “tuyệt” là ngắt hay dứt. Nghĩa là thơ tứ tuyệt là do người ta làm theo cách ngắt lấy 4 câu trong bài bát cú để làm ra bài tứ tuyệt. Do đó niêm, vần, luật, đối của bài tứ tuyệt phải tùy theo cách ngắt từ bài bát cú mà thành.
    Thơ tứ tuyệt có 2 thể là luật trắc vần bằng và luật bằng vần bằng.
    Mỗi thể đều có một Bảng Luật coi như "công thức" căn bản mà người làm thơ phải tuân theo.

    1. TỨ TUYỆT LUẬT TRẮC VẦN BẰNG (không đối)

    Sau đây là Bảng Luật Thơ Tứ Tuyệt Luật Trắc Vần Bằng:

    BẢNG LUẬT:

    T - T - B - B - T - T - B (vần)
    B - B - T - T - T - B - B (vần)
    B - B - T - T - B - B - T
    T - T - B - B - T - T - B (vần)

    Ghi chú: Đây là bản chính luật (sẽ có bảng luật bất luận sau). Mới đầu chúng ta nên cố gắng giữ theo chính luật để âm điệu bài thơ được hay. Tuy có bị gò bó nhưng sau nầy sẽ dễ cho chúng ta hơn (trước khó sau dễ).
    Các chữ cuối của các câu 1-2-4 bắt buộc phải cùng vần với nhau.

    Bài thơ thí dụ để minh họa:

    1.
    Thuở ấy tuy còn tuổi ấu thơ
    Mà sao vẫn nhớ đến bây giờ
    Xuân về nũng nịu đòi mua pháo
    Để đón giao thừa thỏa ước mơ

    Hoàng Thứ Lang


    2.
    Dõi mắt tìm ai tận cuối trời
    Thu về chiếc lá ngậm ngùi rơi
    Cay cay giọt lệ sầu chan chứa
    Mộng ước tình ta đã rã rời

    Hoàng Thứ Lang


    3.
    Một nửa vầng trăng rụng xuống cầu
    Đôi mình cách trở bởi vì đâu
    Canh tàn khắc lụn hồn tê tái
    Đối bóng đèn khuya nuốt lệ sầu

    Hoàng Thứ Lang


    2. TỨ TUYỆT LUẬT BẰNG VẦN BẰNG (không đối)

    Sau đây là Bảng Luật Thơ Tứ Tuyệt Luật Trắc Vần Bằng:

    BẢNG LUẬT:

    B - B - T - T - T - B - B (vần)
    T - T - B - B - T - T - B (vần)
    T - T - B - B - B - T - T
    B - B - T - T - T - B - B (vần)


    Ghi chú: Đây là bản chính luật (sẽ có bảng luật bất luận sau). Mới đầu chúng ta nên cố gắng giữ theo chính luật để âm điệu bài thơ được hay. Tuy có bị gò bó nhưng sau nầy sẽ dễ cho chúng ta hơn (trước khó sau dễ).
    Các chữ cuối của các câu 1-2-4 bắt buộc phải cùng vần với nhau.

    Bài thơ thí dụ để minh họa:

    1.
    Đôi mình cách biển lại ngăn sông
    Dõi mắt tìm nhau nhỏ lệ hồng
    Ngắm ánh trăng thề thương kỷ niệm
    Đêm trường thổn thức nhớ mênh mông

    Hoàng Thứ Lang


    2.
    Đêm nghe tiếng gió nhớ miên man
    Mộng ước tình ta đã lụn tàn
    Thánh thót hiên ngoài mưa rả rích
    Mi buồn lệ ứa mãi không tan

    Hoàng Thứ Lang


    3.
    Rừng phong nhuộm tím cả khung trời
    Lá úa lìa cành gió cuốn rơi
    Lối cũ đường xưa em đếm bước
    Miên man kỷ niệm đã xa vời

    Hoàng Thứ Lang
    Sau đây là Luật về Điệu thơ:

    Điệu thơ là cách xếp đặt các tiếng trong câu thơ sao cho êm tai dễ đọc để bài thơ có âm hưởng du dương trầm bổng như nhạc điệu.

    Điệu thơ gồm có 3 phần chính như sau:

    1. Nhịp điệu: thơ ĐL nhịp chẵn, ngắt nhịp 2 hoặc 4 tiếng trọn nghĩa.

    2. Âm điệu: nên làm theo chính luật để bài thơ có âm điệu êm tai trầm bổng.

    3. Vần điệu: nên gieo vần ở cuối các câu 1-2-4-6-8 xen kẻ tiếng không có dấu và tiếng có dấu huyền để bài thơ khi đọc lên nghe du dương trầm bổng như điệu nhạc. Ngoài ra chúng ta nên cố gắng gieo vần chính vận. Sau nầy khi "nhuyễn" rồi chúng ta có thể theo thông vận và theo luật bất luận. Muốn cho bài thơ có âm điệu hay thì tiếng thứ 4 và tiếng thứ 7 của những câu luật trắc vần bằng không nên dùng trùng một thanh bằng. Nghĩa là nếu tiếng thứ 4 không dấu thì tiếng thứ 7 phải dấu huyền và ngược lại. Tuy nhiên nếu không tìm được từ nào khác có ý nghĩa hay hơn thì chúng ta dùng trùng cũng được mà vẫn không bị sai luật thơ.

    Hoàng Thứ Lang

     
 
  • tieuhongphong 
    February 12th 2011, 1:17 am 
  • BÀI II

    THƠ TỨ TUYỆT VẦN BẰNG - 2 VẦN

    Thơ Tứ Tuyệt Vần Bằng 2 vần cũng có hai thể:
    - Luật Trắc Vần Bằng.
    - Luật Bằng Vần Bằng.

    Đầu tiên, chúng ta cùng nhau tìm hiểu về Tứ Tuyệt Luật Trắc Vần Bằng - 2 vần.

    Sau đây là Bảng Luật Thơ Tứ Tuyệt Luật Trắc Vần Bằng - 2 vần:

    1. THƠ TỨ TUYỆT LUẬT TRẮC VẦN BẰNG - 2 VẦN (KHÔNG ĐỐI)

    BẢNG LUẬT:


    T - T - B - B - B - T - T
    B - B - T - T - T - B - B (vần)
    B - B - T - T - B - B - T
    T - T - B - B - T - T - B (vần)


    Ghi chú: Đây là bản chính luật (sẽ có bảng luật bất luận sau). Mới đầu chúng ta nên cố gắng giữ theo chính luật để âm điệu bài thơ được hay. Tuy có bị gò bó nhưng sau nầy sẽ dễ cho chúng ta hơn.
    Các tiếng cuối của các câu 2 và 4 bắt buộc phải cùng vần với nhau.

    Trước khi đi vào chi tiết của bài Tứ Tuyệt Luật Trắc Vần Bằng - 2 vần, chúng ta thử cùng nhau ngắt bài thơ Thất Ngôn Bát Cú ra thành nhiều bài Tứ Tuyệt để "nghiên cứu" và phân tích.

    Bài thơ Thất Ngôn Bát Cú có thể ngắt thành 4 bài thơ Tứ Tuyệt theo 4 cách như sau:
    - Bài 1: 4 câu đầu (1-4).
    - Bài 2: 4 câu cuối (5-8 ).
    - Bài 3: 4 câu giữa (3-6).
    - Bài 4: 2 câu đầu (1-2) và 2 câu cuối (7-8 ).

    Thí dụ: bài thơ sau đây:

    THĂNG LONG THÀNH HOÀI CỔ

    Tạo hóa gây chi cuộc hí trường
    Đến nay thắm thoát mấy tinh sương
    Lối xưa xe ngựa hồn thu thảo
    Nền cũ lâu đài bóng tịch dương
    Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt
    Nước còn cau mặt với tang thương
    Ngàn xưa gương cũ soi kim cổ
    Cảnh đấy người đây luống đoạn trường

    Bà Huyện Thanh Quan


    Ngắt ra:

    1.
    Tạo hóa gây chi cuộc hí trường
    Đến nay thắm thoát mấy tinh sương
    Lối xưa xe ngựa hồn thu thảo
    Nền cũ lâu đài bóng tịch dương

    2.
    Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt
    Nước còn cau mặt với tang thương
    Ngàn xưa gương cũ soi kim cổ
    Cảnh đấy người đây luống đoạn trường

    3.
    Lối xưa xe ngựa hồn thu thảo
    Nền cũ lâu đài bóng tịch dương
    Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt
    Nước còn cau mặt với tang thương

    4.
    Tạo hóa gây chi cuộc hí trường
    Đến nay thắm thoát mấy tinh sương
    Ngàn xưa gương cũ soi kim cổ
    Cảnh đấy người đây luống đoạn trường

    Nhận xét:

    Bài 1: Tứ Tuyệt 3 vần bằng.
    Bài 2: Tứ Tuyệt 2 vần bằng.
    Bài 3: Tứ Tuyệt 2 vần bằng.
    Bài 4: Tứ Tuyệt 3 vần bằng.

    Như vậy bài thơ Tứ Tuyệt có loại 3 vần và có loại 2 vần.

    Phân tích kỹ hơn, chúng ta nhận thấy một bài thơ Thất Ngôn Bát Cú Đường Luật là do hai bài thơ Tứ Tuyệt ghép lại mà thành, 4 câu đầu là Tứ Tuyệt 3 vần, 4 câu sau là Tứ Tuyệt 2 vần. Điểm đặc biệt đáng lưu ý là 4 câu giữa (3-4-5-6) đối nhau từng cặp một (câu 3-4 đối nhau, câu 5-6 đối nhau) theo phép đối thơ loại 7 chữ (còn gọi là đối ngẫu).
    Nếu chỉ làm thơ Tứ Tuyệt thường thì chúng ta không cần làm có đối. Nếu làm thơ Thất Ngôn Bát Cú thì bắt buộc phải có đối như đã nói trên.

    Dừng lại ở thơ Tứ Tuyệt, chúng ta có thể làm nhiều bài thơ Tứ Tuyệt cùng diễn tả chung một ý (một nội dung) gọi là Tứ Tuyệt Trường Thiên, dài bao nhiêu cũng được, nhưng nên ngắt ra từng đoạn, mỗi đoạn 4 câu. Muốn làm loại 3 vần cũng được (như bài thơ Hai Sắc Hoa Ti-gôn của T.T.Kh.). Muốn làm loại 2 vần cũng được (như bài thơ Hoa Trắng Thôi Cài Trên Áo Tím của Kiên Giang Hà Huy Hà). Muốn làm lẫn lộn (mixed) vừa 3 vần vừa 2 vần cũng được.

    Bây giờ trở lại ý chính của bài Tứ Tuyệt 2 vần bằng. Vì chưa làm thơ Thất Ngôn Bát Cú nên chúng ta chỉ làm thơ Tứ Tuyệt không có đối (tương tự như loại 3 vần mà chúng ta đã làm ở bài 1).

    Vậy chúng ta cùng nhau bắt đầu làm bài thực hành

    BẢNG LUẬT:


    T - T - B - B - B - T - T
    B - B - T - T - T - B - B (vần)
    B - B - T - T - B - B - T
    T - T - B - B - T - T - B (vần)


    Bài thơ thí dụ để minh họa:

    1.
    Xác pháo còn vương màu mực tím
    Thư tình vẫn thắm chữ yêu thương
    Nhưng ai lại nỡ quên thề ước
    Nước mắt nào vơi nỗi đoạn trường

    Hoàng Thứ Lang


    2.
    Đọc áng thơ sầu sa nước mắt
    Nghe lời giã biệt giọt châu rơi
    Trời cao nỡ đoạn tình đôi lứa
    Kẻ nhớ người thương khổ cả đời

    Hoàng Thứ Lang


    3.
    Yến phượng lìa đàn ai oán thảm
    Uyên ương lẻ bạn ngẩn ngơ sầu
    Đôi ta cách trở ngàn sông núi
    Ngắm mảnh trăng tàn lệ thấm bâu

    Hoàng Thứ Lang


    4.
    Nếu chẳng cùng em chung lối mộng
    Anh vào cửa Phật nguyện tu hành
    Chuông chiều mõ sớm quên tình lụy
    Gởi lại am thiền mái tóc xanh

    Hoàng Thứ Lang


    2. TỨ TUYỆT LUẬT BẰNG VẦN BẰNG - 2 VẦN (KHÔNG ĐỐI)

    BẢNG LUẬT:

    B - B - T - T - B - B - T
    T - T - B - B - T - T - B (vần)
    T - T - B - B - B - T - T
    B - B - T - T - T - B - B (vần)


    Ghi chú: Đây là bản chính luật (sẽ có bảng luật bất luận sau). Mới đầu chúng ta nên cố gắng giữ theo chính luật để âm điệu bài thơ được hay. Tuy có bị gò bó nhưng sau nầy sẽ dễ cho chúng ta hơn.
    Các tiếng cuối của các câu 2 và 4 bắt buộc phải cùng vần với nhau.


    Bài thơ thí dụ để minh họa:

    1.
    Hè về đỏ thắm màu hoa phượng
    Ánh mắt buồn tênh buổi bãi trường
    Gạt lệ chia tay người mỗi ngã
    Âm thầm cố nén giọt sầu thương

    Hoàng Thứ Lang


    2.
    Trên sông khói sóng buồn hiu hắt
    Dõi mắt phương trời nhớ cố hương
    Trắng xóa màn sương trời chớm lạnh
    Thương ai khắc khoải đoạn can trường

23 tháng 12 2016

Mk trả lời ở câu trên rồi nhé!!hihi

-Thất ngôn tứ tuyệt theo Đường luật: Có quy luật nghiêm khắc về luật, niêm và vần  và có bố cục rõ ràng.

-Thất ngôn tứ tuyệt theo Cổ phong: Không theo quy luật rõ ràng, có thể dùng một vần (độc vận) hay nhiều vần  nhưng vần vẫn phải thích ứng với quy luật âm thanh, có nhịp bằng trắc xen nhau cho dễ đọc.

-Quy định tính theo hàng ngang. Tiếng thứ hai của câu thứ nhất là tiếng quan trọng,nó quy định luật cho toàn bài. Nếu tiếng thứ 2 mang thanh A thì luật của toàn bài là luật A

-Vần: các câu 1, 2, 4 hoặc chỉ các câu 2, 4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối

-Bốn câu trong bài theo thứ tự là các câu: khai, thừa, chuyển, hợp.

Chúc bạn học tốt :)

Về thể thơ Ngũ ngôn tứ tuyệt đường luật thì chúng ta sẽ có 4 câu thơ trong mỗi bài,mỗi câu gồm có 5 chữ trong đó các câu 1,2,4 hoặc chỉ là câu 2,4 sẽ hiệp vần với nhau ở chữ cuối như vậy cả bài thơ tổng cộng sẽ có 20 chữ như vậy về cơ bản thể thơ này giống với thơ thất ngôn tứ tuyệt chỉ cần bỏ hai chữ cuối là chúng ta sẽ có được bài thơ ngũ ngôn tứ tuyệt.Mặt khác nó còn là bản sao của thể thơ Ngũ ngôn bát cú đường luật vì lấy ra 4 câu thơ trong bài bát cú để làm ra bài thơ tứ tuyệt .Chỉ 4 câu thơ ngắn ngọn nhưng lại tuyệt diệu vô cùng vì thế nên gọi là thơ tứ tuyệt.Thể thơ ngũ ngôn bố cục sẽ gồm có 4 phần đó là (đề, thực, luận, kết).

21 tháng 10 2021

Nam quốc sơn hà, Thiên Trường vãn vọng, Bánh trôi nước, mình chỉ tìm đc thế thôi

Nam Quốc Sơn Hà

Thiên Trường Vãn Vọng

Bánh trôi nước

Vọng Lư Sơn Bộc Bố

Hồi Hương Ngẫu Thư

Cảnh khuya

@Cỏ

#Forever

28 tháng 1 2022

Tham Khảo

Giải thích 

Thất ngôn tứ tuyệt  là thể thơ mỗi bài có 4 câu và mỗi câu 7 chữ, trong đó các câu 1, 2, 4 hoặc chỉ các câu 2, 4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối. Thể thơ này ra đời vào thế kỉ XII vào Nhà Đường, ở Trung Quốc.

Nội dung: 

Bài thơ cho thấy tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pác Pó. ...

=> Dù cuộc sống sinh hoạt nơi núi rừng hoang dã vô cùng khó khăn, thiếu thốn, hiểm nguy rình rập, song Bác luôn yêu thiên nhiên, yêu công việc cách mạng và luôn làm chủ cuộc sống

6 tháng 2 2022

Tham khảo

 

Thơ Thất ngôn tứ tuyệt là gì?

Theo Bách khoa toàn thư Wikipedia thì:

Thất ngôn tứ tuyệt là thể thơ mỗi bài có 4 câu và mỗi câu 7 chữ, trong đó các câu 1, 2, 4 hoặc chỉ các câu 2, 4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối. Thể thơ này ra đời vào thế kỉ 7 vào Nhà Đường, ở Trung Quốc.

Có mấy loại thơ Thất ngôn tứ tuyệt?

Thơ Thất ngôn tứ tuyệt được chia làm 2 loại:

- Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật (một thể thơ khá được yêu thích trong Thơ Đường luật): Có quy luật nghiêm khắc về luật, niêm và vần (theo bằng trắc) và có bố cục rõ ràng.

- Thất ngôn tứ tuyệt Cổ phong: Không theo quy luật rõ ràng, có thể dùng một vần (độc vận) hay nhiều vần (liên vận) nhưng vần vẫn phải thích ứng với quy luật âm thanh, có nhịp bằng trắc xen nhau cho dễ đọc.

Trong chương trình học, các em đã được làm quen và nhận biết thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật gồm có 4 câu, mỗi câu 7 chữ, về phối thanh hay luật bằng trắc hoàn toàn giống thơ thất ngôn bát cú.

Gieo vần

Ta thường bắt gặp 3 cách gieo vần trong thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt như sau:

 

Cách 1: Gieo vần vào tiếng cuối các câu 1-2-4 (tiếng cuối câu 3 bắt buộc thanh trắc)

Ví dụ:

Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son

Cách này thường được các cao nhân thời xưa sử dụng nhiều nhất.Cách 2: Gieo vần chéo: Vào tiếng cuối các câu 1-3 (tiếng cuối các câu 2-4 phải là thanh trắc) hay các câu 2-4 (tiếng cuối các câu 1-3 phải là thanh trắc).

Trăng nhập vào dây cung nguyệt lạnh
Trăng thương, trăng nhớ, hỡi trăng ngần
Đàn buồn, đàn lặng, ôi đàn chậm
Mỗi giọt rơi tàn như lệ ngân

Cách 3: Gieo vần ôm: Tiếng cuối câu 1 vần với tiếng cuối câu 4, tiếng cuối câu 2 vần với tiếng cuối câu 3.

Ví dụ:

Tiếng đàn thầm dịu dẫn tôi đi
Qua những sân cung rộng hải hồ
Có phải A Phòng hay Cô Tô ?
Lá liễu dài như một nét mi.

Bố cục

Bố cục thường thấy của một bài thớ  bao gồm 4 phần: Đề, thực, Luận, Kết.

- "Đề" gồm 2 câu đầu,câu đầu gọi là câu phá đề, câu thứ 2 gọi là câu thừa đề, chuyển tiếp ý để đi vào phần sau.

 

- "Thực" gồm 2 câu tiếp theo, giải thích rõ ý đầu bài.

- "Luận" gồm 2 câu tiếp theo nữa, phát triển rộng ý của đầu bài.

- "Kết" là 2 câu cuối, kết thúc ý toàn bài.

Lưu ý: Về hình thức, quy tắc của thơ Thất ngôn tứ tuyệt:

Bốn câu, mỗi câu bảy chữ.Quy định tính theo hàng ngang. Tiếng thứ hai của câu thứ nhất là tiếng quan trọng,nó quy định luật cho toàn bài. Nếu tiếng thứ 2 mang thanh B thì luật của toàn bài là luật B.Niêm:Được tính theo hàng dọc,các câu phải niêm với nhau (giống nhau)Vần: các câu 1, 2, 4 hoặc chỉ các câu 2, 4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối

Vậy với nội dung trên thì phải làm bài văn thuyết minh về thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt thế nào? 

Dàn ý thuyết minh về thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt

Mở bài:

- Giới thiệu về thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.

- Là thể thơ xuất hiện khá nhiều trong văn học Việt nam, đặc biệt là trong nền văn học trung đại.

- Các nhà thơ tiêu biểu như Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Chí Minh, Nguyễn Khuyến.

 

- Tác phẩm tiêu biểu đã học: Nam quốc sơn hà, Bánh trôi nước, Cảnh khuya, Bạn đến chơi nhà

Thân bài:

Giới thiệu xuất xứ của thể thơ: Xuất hiện từ đời Đường - Trung Quốc và được thâm nhập vào Việt Nam từ rất lâu.

Đặc điểm của thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt.

- Mỗi bài có bốn câu, mỗi câu có bảy tiếng.

- Số dòng số chữ trong câu trong bài bắt buộc không được thêm bớt

- Luật bằng trắc: có bài gieo vần bằng hoặc gieo vần trắc nhưng bằng là phổ biến

- Cách đối: đối hai câu đầu hoặc hai câu cuối, có bài vừa đối hai câu đầu, vừa đối hai câu cuối hoặc không có đối.

- Cách hiệp vần: Thường chữ cuối câu một bắt vần với chữ cuối câu 2, 4. Chữ cuối câu hai bằng vần với chữ cuối câu cuối.

Bố cục:

- 4 phần: Đề, thực, Luận, Kết. (chủ yếu)

- 2 phần: 2 câu đầu tả cảnh, hai câu cuối tả tình

Nhận xét, đánh giá chung

- Ưu điểm: là thể thơ tứ tuyệt có sự kết hợp hài hoà cân đối cổ điển nhạc điệu trầm bổng đăng đối nhịp nhàng. Có nội dung rất đa dạng và phong phú dễ đi vào lòng người.

- Nhược điểm: Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt có thi pháp chặt chẽ, nghiêm cách, vô cùng đa dạng nhưng không hề đơn giản, số câu số chữ bắt buộc không được thêm bớt.

Kết bài

Khẳng định thể thơ thất ngôn tứ tuyệt là một trong những thể thơ hay, góp phần vào những thành tựu rực rỡ về thơ ca của nền văn học nước nhà và thế giới.

6 tháng 2 2022

Còn phần nêu nd nữa ạ 

Bài làm

Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt đường luật.

Tiêu đề: Tình bạn.

Xa xa nhìn thấy người bạn cũ
Dẫu biết tình bạn đã cách xa
Bạn ấy giờ đây không còn nữa
Còn tôi đơn lẻ cõi hư không.

# Học tốt #