K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

16 tháng 12 2020

Vì F1 thu được 100% hoa đỏ nên hoa đỏ là trội hoàn toàn so với hoa trắng

-Qui ước gen: A: hoa đỏ; a: hoa trắng

⇒Kiểu gen ucar P: AA x aa ( Hóa đỏ x Hoa trắng)

Sơ đồ lai:

P: Hoa đỏ x  Hoa trắng

AA x aa

GP: A ; a

F1: Aa (100% hoa đỏ)

19 tháng 12 2020

Ta có F1 thu được 100% hoa đỏ nên

- Qui ước: Hoa đỏ có kiểu di truyền A 

Hoa trắng có kiểu di truyền : a

- Sơ đồ lai :

   P      đỏ    x     trắng

            AA   x  aa

G         A    :     a

F1              Aa

KH      100% Aa

KG     100% hoa đỏ

 

10 tháng 8 2016

F2 phân li tỉ lệ 1:2:1 = 4 tổ hợp giao tử = 2 x 2 → F1 dị hợp 1 cặp gen Aa.

→ A: đỏ; a: trắng.

Tính trạng di truyền theo quy luật phân li, trường hợp trội không hoàn toàn.

P: AA (đỏ) x aa (trắng) → F1: Aa (hồng) .

F1 x F1: Aa x Aa → F2: Kiểu gen: 1AA (1 đỏ) : 2Aa (2 hồng) : 1aa (1 trắng).

8 tháng 7 2018

a. ở F2 có tỉ lệ 1 hoa đỏ : 2 hoa hồng : 1 hoa trắng

Tỉ lệ của quy luật trội không hoàn toàn

+ quy ước: AA: hoa đỏ, Aa: hoa hồng, aa: hoa trắng

+ F1: 100% hoa hồng Aa

Suy ra Ptc: AA x aa

F1: 100% Aa

F1 x F1: Aa x Aa

F2: 1AA : 2Aa : 1aa

b. F1 có sự phân tích 1 hoa hồng (Aa) : 1 hoa trắng aa

Suy ra cả hai bên bố mẹ đều cho giao tử a

KG của bố mẹ là: Aa x aa

F1: 1Aa : 1aa

1 hoa hồng : 1 hoa trắng

10 tháng 7 2018

em cm cảm ơn cô nhìu

30 tháng 12 2019

Biện luận: Do khi cho đậu Hà Lan thuần chủng thu được F1 toàn hoa đỏ nên hoa đỏ là tính trạng trội, hoa trắng là tính trạng lặn.

Quy ước: Hoa đỏ AA; hoa trắng aa

Sơ đồ lai:

PTC: AA - đỏ x aa - trắng

GP: A a

F1: 100% Aa - đỏ

F1 x F1: Aa x Aa

F2: 1AA : 2Aa : 1aa (3 đỏ : 1 trắng)

3 tháng 9 2023

a) Kết quả phép lại được giải thích bằng nguyên lý quy luật Mendel về sự trội hoàn toàn và phân li của các gen. Theo đó, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với gen a quy định thân thấp, và gen B quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với gen b quy định quả vàng.

Trong trường hợp này, cây mẹ có kiểu gen là P (AA, BB) và cây cha có kiểu gen là P (AA, BB). Khi hai cây giao phấn, chúng sẽ cho con cái F1 mang kiểu gen PA (Aa, Bb). Tuy nhiên, trong trạng thái dị hợp, các cặp gen này không thể tách ra trong quá trình giảm phân tiếp theo để tạo ra tổ hợp gen mới. Do đó, khi tiến hành phụ phôi giữa các cây F1, chúng chỉ có thể kết hợp các gen A và B theo công thức: AB, Ab, aB, ab.

Khi xem xét phần trăm các kiểu hình ở F1, ta nhận thấy % thân cao, quả đỏ là:
% thân cao = \(\dfrac{\text{(số cây thân cao, quả đỏ}}{\text{tổng số cây Fo}}\times100\text{%}\)
= \(\dfrac{860}{860+434}\times100\text{%}\)
≈ 66.45%

Tương tự, % thân cao, quả vàng là:
% thân cao, quả vàng = \(\dfrac{434}{860+434}\times100\text{%}\)
≈ 33.55%

22 tháng 3 2018

Lời giải

ð 2 gen tương tác át chế,A_B_ = A_bb: đỏ,aaB_ : hồng,aabb : trắng

ð  P : AABB x aabb=> F1:100%AaBb

ð AaBb x AaBb=> F2 : 9A_B_ : 3A_bb : 3aaB_ : 1aabb

ð Chọn D

23 tháng 11 2017

toàn bộ màu hoa đầu giống với mẹ => đây là quy luật di truyền ngoài nhân (tế bào chất)

23 tháng 11 2017

toàn bộ màu hoa đầu giống với mẹ => đây là quy luật di truyền ngoài nhân ( tế bào chất )

25 tháng 1 2017

a. Cây hoa đỏ có KG: AA và Aa

Cây hoa trắng có KG: aa

hoa đỏ x hoa trắng \(\rightarrow\) F1 có tỷ lệ KH: 1 đỏ: 1 trắng đây là kết quả của phép lai phân tích \(\rightarrow\) kiểu gen của hoa đỏ ở P là: Aa

Phép lai:

P: Aa x aa

F1: KG: 1 Aa : 1 aa

KH: 1 hoa đỏ : 1 hoa trắng

- F1 có hai kiểu gen Aa và aa khi giao phấn với nhau có các phép lai:

+ \(\frac{1}{4}\)(Aa x Aa) \(\rightarrow\) \(\frac{1}{16}\)AA :\(\frac{2}{16}\) Aa : \(\frac{1}{16}\)aa

+ \(\frac{1}{2}\)(Aa x aa) \(\rightarrow\) \(\frac{1}{4}\)Aa : \(\frac{1}{4}\)aa

+ \(\frac{1}{4}\)(aa x aa) \(\rightarrow\) \(\frac{1}{16}\)aa

Kết quả ở F2 là: KG: \(\frac{1}{16}\)AA : \(\frac{6}{16}\)Aa : \(\frac{9}{16}\)aa

KH: 7 đỏ : 9 trắng

b. Khi cho F2 tự thụ ta có các phép lai sau:

\(\frac{1}{16}\)(AA x AA) \(\rightarrow\) \(\frac{1}{16}\)AA

\(\frac{6}{16}\)(Aa x Aa) \(\rightarrow\) \(\frac{6}{16}\)(\(\frac{1}{4}\)AA : \(\frac{2}{4}\)Aa : \(\frac{1}{4}\)aa) \(\rightarrow\) \(\frac{6}{64}\)AA : \(\frac{12}{64}\)Aa : \(\frac{6}{64}\)aa

\(\frac{9}{16}\)(aa : aa) \(\rightarrow\)\(\frac{9}{16}\)aa

Tỉ lệ phân li kiểu gen ở F3 là: (\(\frac{1}{16}\) + \(\frac{6}{64}\)) AA : \(\frac{12}{64}\)Aa : (\(\frac{6}{64}\)+ \(\frac{9}{16}\))aa

= \(\frac{10}{64}\)AA : \(\frac{12}{64}\)Aa : \(\frac{42}{64}\)aa

Tỷ lệ phân li kiểu hình ở F3: 22 đỏ : 42 trắng