Hỗn hợp X gồm tripeptit A và tetrapeptit B đều được cấu tạo bởi glyxin và alanin. Thành phần phần trăm khối lượng nitơ trong A và B theo thứ tự là 19,36% và 19,44%. Thuỷ phân 0,1 mol hỗn hợp X bằng lượng dung dịch NaOH vừa đủ, thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 36,34 gam hỗn hợp muối. Tỉ lệ mol A và B trong hỗn hợp X là:
A. 2 : 3
B. 3 : 7
C. 7 : 3
D. 3 : 2
Đáp án D.
A là tripeptit → là A3 dạng CnH2n – 1N3O4,
%mN = 19,36%
→ MA = 14 × 3 ÷ 0,1936 = 217.
B là tetrapeptit → B là B4 dạng CmH2m – 2N4O5;
%mN trong B = 19,44%
→ Tương tự có MB = 288.
Gọi nA = x mol và nB = y mol thì x + y = 0,1 mol và mX = 217x + 288y gam.
∑nNaOH = 3x + 4y. Phản ứng 1.X + NaOH → muối + 1.H2O
→ nH2O = nX = 0,1 mol.
BTKL phản ứng thủy phân có:
217x + 288y + 40 × (3x + 4y) = 36,34 + 1,8.
Giải hệ được x = 0,06 mol và y = 0,04 mol
→ Tỉ lệ x ÷ y = 3 ÷ 2