Trên một sợi dây OB căng ngang, hai đầu cố định đang có sóng dừng với tần số f xác định. Gọi M, N và P là ba điểm trên dây có vị trí cân bằng cách B lần lượt là 4 cm, 6 cm và 38 cm. Hình vẽ mô tả hình dạng sợi dây tại thời điểm t 1 (đường 1) và t 2 = t 1 + 13 12 f (đường 2). Tại thời điểm t 1 , li độ của phần tử dây ở N bằng biên độ của phần tử dây ở M và tốc độ của phần tử dây ở M là 60 cm/s. Tại thời điểm t 2 , vận tốc của phần tử dây ở P là
A. 20 3 c m / s .
B. 0 (cm/s).
C. -60 (cm/s).
D. 60 (cm/s).
u N A N 2 + V M V M m a x 2 = 1 ⇔ a 3 2 a 2 + 60 a 3 ω 2 = 1 ⇒ a 3 ω = 120
⇒ u P = - A P 2 ⇒ V P = A P ω 3 2 = a ω 3 2 = 120 2 = 60 c m / s