Hỗn hợp X gồm 2 anken là đồng đẳng liên tiếp có thể tích 4,48 lít (ở đktc). Nếu cho hỗn hợp X đi qua bình đựng nước brom dư, khối lượng bình tăng lên 9,8 gam. % thể tích của một trong 2 anken là
A. 50%
B. 40%
C. 70%
D. 80%.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
nX = 0,2
hỗn hợp X đi qua bình đựng nước brom dư, khối lượng bình tăng lên 9,8g
⇒ mX = 9,8g
⇒ MX= 49
Mà X gồm 2 anken đồng đẳng kế tiếp ⇒ X gồm C3H6 (42) và C4H8(56)
Sử dụng sơ đồ đường chéo ta có : nC3H6 = nC4H8
(Hoặc MX = 49 = ( 42 + 56)/2 ⇒ nC3H6 = nC4H8)
⇒ %V C3H6 = %V C4H8 = 50%
Đáp án A.
\(X : C_nH_{2n}\\ m_X = m_{tăng} = 7,7(gam)\\ \Rightarrow M_X = 14n = \dfrac{7,7}{\dfrac{3,36}{22,4}}\\ \Rightarrow n = 3,6\)
Vậy hai anken là \(C_3H_6(a\ mol) ; C_4H_8(b\ mol)\)
Ta có:
\(a + b = 0,15 \\ 42a + 56b = 7,7\\ \Rightarrow a = 0,05 ; b = 0,1\\ \%V_{C_3H_6} = \dfrac{0,05}{0,15} = 33,33\%\\ \%V_{C_4H_8} = 100\% -33,33\% = 66,67\%\)
Đáp án B
0,15 mol hh hai anken vào bình brom dư, mbình tăng = 7,7 gam.
Đặt CTC của hai anken là CnH2n
mbình tăng = manken = 7,7 gam → MCnH2n = 14n = 7,7 : 0,15 ≈ 51,33 → Hai anken là C3H6 (M = 42) và C4H8 (M = 56)
• Đặt nC3H6 = a mol, nC4H8 = b mol.
Ta có hpt:
a
+
b
=
0
,
15
42
a
+
56
b
=
7
,
7
=>
a
=
0
,
05
b
=
0
,
1
→
%
V
3
H
6
=
0
,
05
0
,
15
≈
33
,
33
%
; %VC4H8 = 66,67%
Đáp án C
0,5 mol hh hai anken vào bình brom dư, mbình tăng = 15,4 gam.
Đặt CTC của hai anken là CnH2n
mbình tăng = manken = 15,4 gam → MCnH2n = 14n = 15,4 : 0,5 = 30,8 → Hai anken là C2H4 (M = 28) và C3H6 (M = 42)
• Đặt nC2H4 = a mol, nC3H6 = b mol.
Ta có hpt:
a
+
b
=
0
,
5
28
a
+
42
b
=
15
,
4
=>
a
=
0
,
4
b
=
0
,
1
→ Chọn C
\(n_X=\dfrac{PV}{RT}=\dfrac{1.25\cdot3.584}{0.082\cdot273}=0.2\left(mol\right)\)
\(m_{tăng}=m_X=10.5\left(g\right)\)
\(CT:C_{\overline{n}}H_{2\overline{n}}\)
\(M_X=\dfrac{10.5}{0.2}=52.5\left(\dfrac{g}{mol}\right)\)
\(\Rightarrow14\overline{n}=52.5\)
\(\Rightarrow\overline{n}=3.75\)
\(A:C_3H_6\left(amol\right),B:C_4H_8\left(bmol\right)\)
\(n_X=a+b=0.2\left(mol\right)\)
\(m_X=42a+56b=10.5\left(g\right)\)
\(\Rightarrow a=0.05,b=0.15\)
\(\%C_3H_6=\dfrac{0.05}{0.2}\cdot100\%=25\%\)
\(\%C_4H_8=75\%\)
A,B đều ở thế khí ở đktc ⇒ C(A,B) ≤ 4
nX = 0,3
khối lượng bình brom tăng lên 2,8g ⇒ manken = 2,8
thể tích khí còn lại chỉ bằng 2/3 thể tích hỗn hợp X ban đầu
⇒ n ankan = 2/3.nX = 0,2 ⇒ n anken = 0,3 – 0,2 = 0,1
⇒ M anken = 2,8 : 0,1 = 28 ⇒ Anken đó là C2H4
A có nhiều hơn B một nguyên tử cacbon ⇒ Ankan là C3H8
mX = mC3H8 + mC2H4 = 2,8+ 0,2.44 =11,6g
Đáp án D.
Đáp án D
Gọi Y và Z lần lượt là CnH2n + 2 và Cn - 1H2n - 2
0,3 mol hhX + brom dư thì mbình tăng = mCn - 1H2n - 2 = 2,8 gam.
khí thoát là là ankan có nCnH2n + 2 = 2/3 x 0,3 = 0,2 mol → nCn - 1H2n - 2 = 0,3 - 0,2 = 0,1 mol
→ MCn - 1H2n - 2 = 14n - 14 = 2,8 : 0,1 → n = 3
→ Y và Z lần lượt là C3H8 và C2H4 có mX = 0,2 x 44 + 0,1 x 28 = 11,6 gam
Đáp án B
Gọi công thức của 2 anken đồng đẳng kế tiếp làCnH2n(n≥2)
Ta có:
→ 14n = 30,8 →n = 2,2
Đáp án A
0,2 mol hh hai anken vào bình brom dư, mbình tăng = 9,8 gam.
Đặt CTC của hai anken là CnH2n
mbình tăng = manken = 9,8 gam → MCnH2n = 14n = 9,8 : 0,2 = 49 → Hai anken là C3H6 (M = 42) và C4H8 (M = 56)
• Đặt nC3H6 = a mol, nC4H8 = b mol.
Ta có hpt: a + b = 0 , 2 42 a + 56 b = 9 , 8 => a = 0 , 1 b = 0 , 1
→ % C 3 H 6 = 0 , 1 0 , 2 = 50 % ; %VC4H8 = 50%