K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

13 tháng 10 2019

Đáp án B

• 0,5V mol NaOH + 0,04 mol AlCl3 → Khối lượng ↓ nhỏ nhất khí V biến thiên 200 - 300ml.

• 3NaOH + AlCl3 → 3NaCl + Al(OH)3↓ (*)

Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O (**)

Theo (*) nNaOH = 3 × 0,04 = 0,12 mol; nAl(OH)3 = 0,04 mol.

Theo (**) nAl(OH)3 phản ứng = 0,5V - 0,12 mol

→ nAl(OH)3 dư = 0,04 - (0,5V - 0,12) = 0,16 - 0,5V mol.

Mà V biến thiên từ 0,2 lít - 0,3 lít → nAl(OH)3 dư biến thiên từ 0,01 mol đến 0,06 mol

→ mAl(OH)3 nhỏ nhất = 0,01 × 78 = 0,78 gam

23 tháng 5 2017

Đáp án A

Vậy kết tủa nhỏ nhất là 1,56g

 

1 tháng 6 2018

Đáp án C

Kết tủa lớn nhất khi

n N a O H = 3 n A l 3 + = 0 , 108 ⇒ n A l ( O H ) 3 = 0 , 036 ⇒ m A l ( O H ) 3 = 2 , 808 ( g )

18 tháng 8 2017

Đáp án C

0 , 125 ≤ n N a O H ≤ 0 , 16

Lượng NaOH cho kết tủa lớn nhất là:0,2.0,2 . 3=0,6

Như vậy, Khoảng giá trị của NaOH là khoảng đã có kết tủa tan, nên lượng kết tủa lớn nhất đạt được tại số mol 0,125

⇒ n A l ( O H ) 3 = 4 n A l C l 3   -   n N a O H = 0 , 035 ⇒ m = 2 , 73

 

3 tháng 6 2018

Đáp án C

12 tháng 8 2018

Đáp án A

Nhận xét: Một số bạn không để ý đến khoảng giá trị biến thiên của V mà khi đọc đề bài thấy yêu cầu khối lượng kết tủa nhỏ nhất đã nghĩ ngay đến trường hợp kết tủa bị hòa tan hết. Từ đó vội vàng chọn sai đáp án là D

12 tháng 1 2017

Đây là dạng bài tìm lượng kết tủa lớn nhất khi biết khoảng giá trị của OH- nên ta sẽ sử dụng phương pháp hàm số để giải bài này.

Đáp án A

23 tháng 1 2022

1) \(n_{Al\left(OH\right)_3}=\dfrac{0,78}{78}=0,01\left(mol\right)\)

PTHH: \(Al_2\left(SO_4\right)_3+6NaOH\rightarrow3Na_2SO_4+2Al\left(OH\right)_3\) 

                                   0,03<----------------------0,01

=> nNaOH min = 0,03 (mol)

=> \(C_{M\left(NaOH\right)}=\dfrac{0,03}{0,2}=0,15M\)

2) \(n_{Al_2O_3}=\dfrac{5,1}{102}=0,05\left(mol\right)\)

\(n_{Al_2\left(SO_4\right)_3}=0,3.0,25=0,075\left(mol\right)\)

PTHH: \(6NaOH+Al_2\left(SO_4\right)_3\rightarrow3Na_2SO_4+2Al\left(OH\right)_3\)

           0,45<------0,075-------------------------->0,15

            \(NaOH+Al\left(OH\right)_3\rightarrow NaAlO_2+2H_2O\)

             0,05<----0,05

            \(2Al\left(OH\right)_3\underrightarrow{t^o}Al_2O_3+3H_2O\)

              0,1<-------0,05

=> nNaOH max = 0,5 (mol)

=> \(V_{dd}=\dfrac{0,5}{2}=0,25\left(l\right)=250\left(ml\right)\)

3)

\(n_{KOH\left(1\right)}=0,15.1,2=0,18\left(mol\right)\)

\(n_{Al\left(OH\right)_3\left(1\right)}=\dfrac{4,68}{78}=0,06\left(mol\right)\)

\(n_{AlCl_3}=0,1.x\left(mol\right)\)

Do khi cho KOH tác dụng với dd Y xuất hiện kết tủa

=> Trong Y chứa AlCl3 dư

PTHH: \(3KOH+AlCl_3\rightarrow3KCl+Al\left(OH\right)_3\)

           0,18---->0,06----------------->0,06

\(n_{KOH\left(2\right)}=0,175.1,2=0,21\left(mol\right)\)

\(n_{Al\left(OH\right)_3\left(2\right)}=\dfrac{2,34}{78}=0,03\left(mol\right)\)

PTHH: \(3KOH+AlCl_3\rightarrow3KCl+Al\left(OH\right)_3\)

   (0,3x-0,18)<--(0,1x-0,06)------->(0,1x-0,06)

            \(KOH+Al\left(OH\right)_3\rightarrow KAlO_2+2H_2O\)

     (0,1x-0,09)<-(0,1x-0,09)

=> \(\left(0,3x-0,18\right)+\left(0,1x-0,09\right)=0,21\)

=> x = 1,2

 

 

23 tháng 1 2022

Ngủ sớm đi ạ

6 tháng 9 2023

Để xác định nồng độ của dung dịch X và Y, chúng ta cần sử dụng phương pháp giải phương trình hóa học và áp dụng định luật bảo toàn khối lượng.

Phương trình hóa học cho phản ứng giữa AlCl3 và NaOH là:

AlCl3 + 3NaOH → Al(OH)3 + 3NaCl

Theo định luật bảo toàn khối lượng, khối lượng của chất tham gia phản ứng bằng khối lượng của chất sản phẩm. Ta có thể xác định khối lượng của kết tủa Al(OH)3 trong mỗi trường hợp.

Trong trường hợp thứ nhất, thêm từ từ 200 ml dung dịch Y vào 200 ml dung dịch X, thu được 15.6 gam kết tủa. Vì vậy, khối lượng của Al(OH)3 trong trường hợp này là 15.6 gam.

Trong trường hợp thứ hai, thêm từ từ 200 ml dung dịch Y vào 100 ml dung dịch X, thu được 10.92 gam kết tủa. Vì lượng chất tham gia phản ứng là gấp đôi so với trường hợp thứ nhất, khối lượng của Al(OH)3 trong trường hợp này cũng gấp đôi, tức là 21.84 gam.

Giờ chúng ta có thể xác định nồng độ của dung dịch X và Y. Để làm điều đó, ta cần biết công thức phân tử của Al(OH)3 và khối lượng mol của nó. Al(OH)3 có công thức phân tử là Al(OH)3, tức là mỗi phân tử Al(OH)3 có khối lượng là 78 g/mol.

Trong trường hợp thứ nhất, dung dịch X và Y có tỉ lệ 1:1, vì vậy dung dịch X có khối lượng mol AlCl3 là 15.6/78 = 0.2 mol. Vì dung dịch X có thể làm kết tủa hết 0.2 mol AlCl3, nồng độ của dung dịch X là 0.2 mol/0.2 L = 1 M.

Trong trường hợp thứ hai, dung dịch X và Y có tỉ lệ 1:2, vì vậy dung dịch X có khối lượng mol AlCl3 là 21.84/78 = 0.28 mol. Vì dung dịch X có thể làm kết tủa hết 0.28 mol AlCl3, nồng độ của dung dịch X là 0.28 mol/0.1 L = 2.8 M.

Vậy, nồng độ của dung dịch X và Y lần lượt là 1 M và 2.8 M.

6 tháng 9 2023

ko có trường hợp Al(OH)3 tác dụng với NaOH dư à bạn?

20 tháng 9 2018

Đáp án B