Cho các hợp chất sau: NaCl, CaCl2, MgCl2, AlCl3, KCl. Số hợp chất khi điện phân nóng chảy, thu được kim loại là
A. 3
B. 4
C. 5
D. 2
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
(a) Điện phân MgCl2 nóng chảy.
(b) Cho dung dịch Fe(NO3)2 vào dung dịch AgNO3 dư.
(e) Dẫn khí H2 dư đi qua bột CuO nung nóng.
Đáp án A
(a) Sai, Al được điều chế bằng cách điện phân Al2O3 nóng chảy.
(không dùng AlCl3 vì AlCl3 bị thăng hoa trước khi nóng chảy).
(b) Đúng vì kim loại kiềm hoạt động mạnh.
(c) Giả sử có 1 mol Fe3O4 ⇒ nCu = 1 mol.
Fe3O4 + 4H2SO4 → Fe2(SO4)3 + FeSO4 + 4H2O.
Cu + Fe2(SO4)3 → CuSO4 + 2FeSO4.
⇒ phản ứng vừa đủ ⇒ tan hết ⇒ Đúng.
(Hoặc Fe3O4 + Cu → 3FeO + CuO ⇒ tan hết trong H2SO4).
(d) Đúng vì: NaHCO3 → Na+ + HCO3–.
HCO3– + H2O ⇄ CO32– + H3O+ || HCO3– + H2O ⇄ H2CO3 + OH–.
⇒ HCO3– lưỡng tính. Mà Na+ trung tính ⇒ NaHCO3 lưỡng tính.
(NaHCO3 có tính lưỡng tính nhưng tính bazơ trội hơn tính axit).
(e) Đúng vì đun nhẹ thì Ca(HCO3)2 → t ° CaCO3 + CO2 + H2O.
||⇒ chỉ có (a) sai
Đáp án A
ý (a) sai, trong công nghiệp Al được sản xuất bằng phương pháp điện phân nhôm oxit nóng chảy.
þ (b) đúng, vì tính chất hoạt động mạnh của các kim loại kiềm nên trong tự nhiên, các kim loại kiềm chỉ tồn tại ở dạng hợp chất. Trong PTN, phải bảo quản các kim loại như natri trong dầu hỏa.
þ (c) đúng.
Fe 3 O 4 + Cu + 4 H 2 SO 4 → CuSO 4 + 3 FeSO 4 + 4 H 2 O
þ (d) đúng.
þ (e) đúng.
Ca HCO 3 2 → t o CaCO 3 + CO 2 bh + H 2 O .
Chọn đáp án C
Có 4 thí nghiệm thu được chất khí là (1), (2), (3) và (6)
Thí nghiệm (1) thu được Na (rắn) và Cl2 (khí)
Thí nghiệm (2) thu được Cu (rắn) và O2 (khí)
Thí nghiệm (3) thu được Al(OH)3 (rắn) và H2 (khí, do Na + H2O)
Thí nghiệm (4) thu được Ag (rắn) và Cu(NO3)2 (dung dịch)
Thí nghiệm (5) không xảy ra phản ứng nào
Thí nghiệm (6) thu được các sản phẩm khử của N+5 như NO, NO2, ... vì Cu + H+/NO3-.
Đáp án B
Các hợp chất khi điện phân nóng chảy thu được kim loại là: NaCl, CaCl2, MgCl2, KCl.
Riêng AlCl3 sẽ bị thăng hoa khi nhiệt độ cao nên không thể điện phân nóng chảy được.
Kiến thức cần nhớ
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI
1. Phương pháp thủy luyện
- Phương pháp thủy luyện còn gọi là phương pháp ướt, được dùng để điều chế những kim loại có độ hoạt động hóa học thấp như Au, Ag, Hg, Cu…
- Cơ sở của phương pháp này là dùng những dung dịch thích hợp, như dung dịch H2SO4, NaOH, NaCN… để hòa tan kim loại hoặc hợp chất của kim loại và tách ra khỏi phần không tan có trong quặng. Sau đó các ion kim loại trong dung dịch được khử bằng kim loại có tính khử mạng hơn, như Fe, Zn…
Ví dụ:
Người ta điều chế Ag bằng cách nghiền nhỏ quặng bạc sunfua Ag2S, xử lí bằng dung dịch NaCN, rồi lọc để thu được dung dịch muối phức bạc:
Ag2S + 4NaCN → 2Na[Ag(CN)2] + Na2S
Sau đó, ion Ag+ trong phức được khử bằng kim loại Zn:
Zn + 2Na[Ag(CN)2] → Na2[Zn(CN)4] + 2Ag
2. Phương pháp nhiệt luyện
- Phương pháp nhiệt luyện được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp để điều chế những kim loại có độ hoạt động hóa học trung bình như Zn, Cr, Fe, Sn, Pb,…
- Cơ sở của phương pháp này là khử những ion kim loại trong các hợp chất ở nhiệt độ cao bằng các chất khử mạnh như C, CO, H2, hoặc Al, kim loại kiềm hoặc kiềm thổ.
Các phản ứng dùng kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ làm chất khử đều phải thực hiện trong môi trường khí trơ hoặc chân không.
3. Phương pháp điện phân
- Phương pháp điện phân là phương pháp vạn năng, được dùng để điều chế hầu hết các kim loại, từ những kim loại có độ hoạt động hóa học cao đến trung bình và thấp.
- Cơ sở của phương pháp này là dùng dòng điện một chiều để khử các ion kim loại. Tác nhân khử là cực (-) mạnh hơn nhiều lần tác nhân khử là chất hóa học.
- Điều chế kim loại có tính khử mạng như Li, Na, K, Al,… bằng cách điện phân những hợp chất (muối, bazơ, oxit) nóng chảy của chúng.
- Điều chế kim loại có tính khử trung bình và yếu như Zn, Cu → bằng cách điện phân dung dịch muối của chúng (xem thêm bài điện phân)