K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

10 tháng 4 2018

Chọn D

16 tháng 10 2017

Đáp án B

Kiến thức: Viết lại câu

Giải thích:

Câu gốc: Bài hát nói về tình yêu của hai sinh viên trẻ. Cô ấy đang học bài hát.

A. Thừa đại từ “it”

B. Trong câu này dù khuyết mệnh đề quan hệ nhưng vẫn đảm bảo được ngữ pháp.

C. Vị trí của mệnh đề quan hệ và phần bổ sung nghĩa không chính xác

D. Vị trí của mệnh đề quan hệ và phần bổ sung nghĩa không chính xác

Tạm dịch: Bài hát mà cô ấy hát nói về tình yêu của hai sinh viên trẻ.

17 tháng 9 2017

Đáp án B

Kiến thức về mệnh đề quan hệ

Đề bài: Bài hát nói về tình yêu của hai sinh viên trẻ. Cô ấy đang học bài hát.

A.Thừa đại từ “it”

B. Trong câu này dù khuyết mệnh đề quan hệ nhưng vẫn đảm bảo được ngữ pháp.

C. Vị trí của mệnh đề quan hệ và phần bổ sung nghĩa không chính xác

D. Vị trí của mệnh đề quan hệ và phần bổ sung nghĩa không chính xác

Tạm dịch: Bài hát mà cô ấy hát nói về tình yêu của hai sinh viên trẻ.

23 tháng 7 2019

Đáp án B

Kiến thức về mệnh đề quan hệ

Đề bài: Bài hát nói về tình yêu của hai sinh viên trẻ. Cô ấy đang học bài hát.

A.Thừa đại từ “it”

B. Trong câu này dù khuyết mệnh đề quan hệ nhưng vẫn đảm bảo được ngữ pháp.

C. Vị trí của mệnh đề quan hệ và phần bổ sung nghĩa không chính xác

D. Vị trí của mệnh đề quan hệ và phần bổ sung nghĩa không chính xác

Tạm dịch: Bài hát mà cô ấy hát nói về tình yêu của hai sinh viên trẻ.

22 tháng 4 2019

Kiến thức: Câu đồng nghĩa

Giải thích:

Tạm dịch: Anh ấy đã không học nhiều. Anh ấy đã không đỗ kỳ thi cuối khóa.

  A. Sai ngữ pháp: so few => so little

  B. Sai ngữ pháp: for => bỏ “for”

  C. Sai ngữ pháp: because + S + V => Sửa: because didn’t => because he didn’t

  D. Anh ấy đã không học đủ chăm để thi đỗ kỳ thi cuối khóa.

Công thức: S + V + adv + enough + to V

Chọn D

10 tháng 9 2017

Kiến thức: Cấu trúc phỏng đoán

Giải thích:

must + have + V.p.p: chắc hẳn đã làm gì (phỏng đoán về một việc đã xảy ra trong quá khứ dựa mà người nói gần như chắc chắn)

may + have + V.p.p: có lẽ đã (diễn đạt một khả năng ở quá khứ nhưng người nói không dám chắc)

get hold of = get in contact with = get in touch with: liên lạc với ai

Since + S + V, clause: Bởi vì

Tạm dịch: Anh ấy chắc đã hủy tài khoản email của mình rồi. Tôi không thể liên lạc được với anh ấy.

A. Vì tôi không thể liên lạc với anh ấy, nên có vẻ như anh ấy đã đóng tài khoản email của mình rồi.

B. Nếu không ai có thể liên lạc với anh ấy, anh ấy nên tự mình lấy tài khoản e–mail.

C. Anh ấy có thể đã đóng tài khoản e–mail của mình, nhưng tôi không chắc chắn cho đến khi tôi liên lạc với anh ấy.

D. Tôi chắc đã ghi sai địa chỉ e–mail của anh ấy, vì anh ấy không trả lời tôi.

Các đáp án B, C, D không phù hợp về nghĩa.

Chọn A

16 tháng 8 2017

Ông đã có thể hoàn thành cuốn sách của mình. Đó là vì vợ đã giúp anh.

A. Giá như anh ấy đã có thể hoàn thành cuốn sách của mình. (sai về nghĩa)

B. Nếu không có sự giúp đỡ vợ của anh ấy, anh ấy không thể hoàn thành cuốn sách của mình. (sai về ngữ pháp “ it weren’t for”)

C. Không có vợ giúp đỡ, anh ấy đã không thể hoàn thành cuốn sách của mình. (đúng)

D. Nếu không  được vợ giúp đỡ, anh ấy không thể hoàn thành cuốn sách của mình. (sai về ngữ pháp “ couldn’t finish”)

=> Đáp án: C

9 tháng 9 2018

Đáp án D

Quyền sử dụng trang thiết bị máy tính của thư viện sẵn sàng cho tất cả học sinh./ Tất cả học đều có quyền sử dụng trang thiết bị máy tính của thư viện.

A. Các máy tính trong thính viện khoogn được sử dụng cho học sinh.

B. Học sinh có thể tự do định giá dịch vụ máy tính của thư viện.

C. Học sinh không được phép dùng máy tính của thư viện.

D. Trang thiết bị máy tính của thư viện có thể được sử dụng cho học sinh

15 tháng 11 2018

Đáp án A

Giải thích: Giữa hai câu có mối quan hệ nguyên nhân – kết quả.

Dịch nghĩa: Rất ít học sinh hiểu bài giảng của ông ấy. Các chủ đề bài giảng của ông ấy là rất khó hiểu.

Phương án A. Very few students understand his lecture, the subject of which is very confusing sử dụng mệnh đề quan hệ để để diễn tả mối quan hệ giữa hai câu. Đại từ quan hệ “which” thay thế cho danh từ “his lecture” bị lặp lại, tuy nhiên chủ ngữ giữa hai vế khác nhau, do đó có thể dùng là “the subject of which”.

Dịch nghĩa: Rất ít học sinh hiểu bài giảng của ông ấy, cái mà có các chủ đề là rất khó hiểu.

Đây là phương án có nghĩa của câu sát với nghĩa câu gốc nhất.

          B. Very few students understand his lecture, of which subject is very confusing = Rất ít học sinh hiểu bài giảng của ông ấy, của cái mà đối tượng là rất khó hiểu.

Câu sai cấu trúc mệnh đề quan hệ.

          C. The subject of his lecture, which very few students understand, is very confusing = Các chủ đề bài giảng của ông ấy, trong đó có rất ít học sinh hiểu, là rất khó hiểu.

Câu gốc nói là rất ít học sinh hiểu bài giảng mà có chủ đề khó hiểu của ông ấy (nhấn vào “lecture”), chứ không nói là rất ít học sinh hiểu chủ đề bài giảng của ông ấy (nhấn vào “subject”).

          D. The subject of his lecture, which is very confusing, very few students understand = Các chủ đề bài giảng của ông ấy, cái mà rất khó hiểu, có rất ít học sinh hiểu.

16 tháng 5 2019

Chọn C