Có hỗn hợp A gồm 3 muối NH4HCO3, NaHCO3 và Ca(HCO3)2. Khi nung 48,8 gam hỗn hợp đó đến khối lượng không đổi thu được 16,2 bã rắn và hỗn hợp khí X. Nung X ở nhiệt độ 180 - 200°C, dưới áp suất khoảng 200 atm. Sau một thời gian đưa về nhiệt độ ban đầu ta thu được một chất rắn duy nhất và còn lại một chất khí Z có áp suất bằng áp suất của X. Xác định thành phần phần trăm khối lượng của Ca(HCO3)2 trong hỗn hợp ban đầu:
A. 33,197%
B. 25,62%
C. 66,39%
D. 46,2%
Tóm tắt:
Gọi a; b; c lần lượt là số mol của NH4HCO3, NaHCO3 và Ca(HCO3)2
Ta có: 89a + 84b + 162c =48,8 (l)
Khối lượng của hỗn hợp rắn là: 53b + 56c = 16,2 (2)
Hỗn hợp khí X gồm NH3 (a mol) và CO2 (a + b 2 + 2c)
⇒ n x = (2a + b 2 + 2c)
Khi X ở nhiệt độ 180 – 200°C, dưới áp suất khoảng 200 atm thì đây chính là phản ứng điều chế đạm urê nên ta có phản ứng:
NH3 phản ứng với CO2 theo tỉ lệ 1:2 lượng khí Z còn lại chính là CO2 ⇒ n z = a 2 + b 2 . 2 c
Do sau phản ứng đưa về nhiệt độ ban đầu nên ta có:
Đáp án A.