K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

17 tháng 11 2021

d a

17 tháng 11 2021

 

Câu 11: D.             Câu 12 : A.      

 

24 tháng 12 2023

gvvvxqaqsssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssss

24 tháng 12 2023

rfdgfdfssuijxdcgyuegf huebhyhyuvegeuguh bjgvgehvhdgfsvfbvgcvc cbgcbgcbgcbgcbgcbgcbgcbgcbgcbgcbgcbgcbgcbgcbgcbgcbgh cbgcgbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbb

7 tháng 4 2018

Mỗi lần bơm, người ta đưa được vào trong túi cao su một lượng không khí có thể tích

Giải sách bài tập Vật Lí 10 | Giải sbt Vật Lí 10

áp suất p 0  = 1 atm.

Khi được bơm vào túi ở áp suất p = 4 atm, lượng không khí này có thể tích V. Vì nhiệt độ không đổi nên:

pV =  p 0 V 0  ⇒ V = 0,157. 10 - 3   m 3

Số lần bơm: n = (6,28. 10 - 3 )/(0,157. 10 - 3 ) = 40

20 tháng 8 2019

Đáp án: B

Ta có:

+ Thể tích khí bơm vào bóng sau 60 lần bơm là:  V = 60.50 = 3000 c m 3 = 3 l

+ Trạng thái 1:  V 1 = 2 + 3 = 5 l , p 1 = 1 a t m

+ Trạng thái 2:    V 2 = 2 l , p 2 = ?

Áp dụng định luật Bôilơ - Mariốt, ta có: 

p 1 V 1 = p 2 V 2 → p 2 = p 1 V 1 V 2 = 1.5 2 = 2,5 a t m

30 tháng 4 2019

Trạng thái đầu:  p 1  =  p a  ; V 1  = V; T 1

Trong đó  p a  là áp suất khí quyển.

Trạng thái cuối:  p 2  =  p a + p =  p a  + F/S ;  V 2  = V/4 ;  T 2  =  T 1

Trong đó p là áp suất gây ra bởi lực F của tay; S là diện tích của pit-tông:

S = π d 2 /4

Dùng định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt, dễ dàng tính được:

F = 3 p a . π d 2 /4 ≈ 212(N)

5 tháng 6 2017

Chọn D.

Trạng thái đầu: p1 = pa; V1 = V; T1.

Trong đó pa là áp suất khí quyển.

Trạng thái cuối: p2 = pa + p = pa + F/S; V2 = V/4; T2 = T1.

Trong đó p là áp suất gây ra bởi lực F của tay; S là diện tích của pit-tông: S = πd2/4

Dùng định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt: p1.V1 = p2.V2 ↔ pa.V = (pa + F/S). V/4

→ F = 3.pa.π.d2/4 ≈ 212(N)

27 tháng 8 2019

Chọn D.

Trạng thái đầu: p 1 = p a ; V 1 = V ; T 1

Trong đó pa là áp suất khí quyển.

Trạng thái cuối:

p 2 = p a + p = p a + F / S ; V 2 = V / 4 ; T 2 = T 1

Trong đó p là áp suất gây ra bởi lực F của tay; S là diện tích của pit-tông: S = πd 2 /4

Dùng định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt:

p 1 V 1 = p 2 V 2 ↔ C.V = (pa + F/S). V/4

→ F = 3.pa.π.d2/4 ≈ 212(N)

2 tháng 3 2019

Chọn D.

Trạng thái đầu: p 1 = p a ; V 1 = V; T1.

Trong đó pa là áp suất khí quyển.

Trạng thái cuối: p 2  =  p a + p =  p a + F/S;

V2 = V/4; T 2 = T 1 .

Trong đó p là áp suất gây ra bởi lực F của tay; S là diện tích của pit-tông: S = π d 2 /4

Dùng định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt:

p 1 . V 1 = p 2 . V 2 ↔  p a .V = ( p a + F/S). V/4

→ F = 3. p a .π. d 2 /4 ≈ 212(N)

31 tháng 10 2023

 

Khí helium (He) có một số tính chất đặc biệt làm cho nó được sử dụng trong các ứng dụng như bơm khinh khí cầu hoặc bóng thám không:

1. Tính nhẹ: Khí helium có khối lượng riêng rất nhẹ, chỉ bằng khoảng 1/7 so với không khí. Điều này làm cho nó trở thành một lựa chọn lý tưởng để tạo ra sự nâng đỡ và đẩy lên cho các khinh khí cầu hoặc bóng thám không.

2. Không cháy: Helium là một khí không cháy, không gây cháy nổ. Điều này làm cho nó an toàn khi sử dụng trong các ứng dụng không gian hẹp như bóng thám không, nơi mà sự an toàn là yếu tố quan trọng.

3. Không gây độc: Helium là một khí không màu, không mùi và không gây độc hại cho con người. Điều này làm cho nó an toàn khi được sử dụng trong môi trường sống và làm việc.

4. Dễ dàng tìm kiếm: Helium là một nguyên tố phổ biến trong tự nhiên và có thể được tìm thấy trong khí quyển. Điều này làm cho nó dễ dàng tiếp cận và sử dụng trong các ứng dụng thực tế.