Có các phản ứng sau:
(a) Nung natri axetat với vôi tôi xút
(b) Crackinh butan
(c) Cho nhôm cacbua tác dụng với nước
(d) Cho C tác dụng với H2
Số phản ứng có thể dùng để điều chế metan trong phòng thí nghiệm là
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
•(a) CH3COONa + NaOH
→
n
u
n
g
c
a
o
CH4 + Na2CO3
(b) CH3CH2CH2CH3
→
500
0
C
,
x
t
C
H
4
+
C
H
2
=
C
H
-
C
H
3
C
H
3
C
H
3
+
C
H
2
=
C
H
2
(c) Al4C3 + 12H2O → 3CH4 + 4Al(OH)3
(d) C + 2H2
→
t
0
,
p
c
a
o
CH4
Phản ứng (b) sinh ra nhiều sản phẩm, đồng thời phản ứng (d) điều kiện phản ứng khó khăn → không thích hợp điều chế metan trong phòng thí nghiệm
Đáp án A
Vì CH4 không tan trong nước nên ta dùng phương pháp đẩy nước.
Vì CH4 nhẹ hơn không khí nên đầu ống nghiệm đựng hh rắn phải chúc xuống dưới → (1) thích hợp
(1) Trong phòng thí nghiệm, metan được điều chế từ natri axetat
(2) C5H12 có 3 đồng phân cấu tạo
(3) Iso-hexan tác dụng với clo (có chiếu sáng) có thể tạo tối đa 5 dẫn xuất monoclo
(4) Nung muối natri malonat với vôi tôi xút có thể thu được CH4
ĐÁP ÁN C
Đáp án D
(a)Khi điện phân dung dịch NaCl (điện cực trơ, có màng ngăn)
2NaCl + 2H2O → đ p c ó m à n g n g ă n 2NaOH+Cl2+H2
Khi không có màng ngăn thì NaOH sẽ tác dụng với NaCl tạo thành NaCl, NaClO và nước. Do vậy khi điện phân dung dịch NaCl không có màng ngăn ta được:
NaCl + H2O → đ p c ó m à n g n g ă n NaClO+H2
(b)Nung nóng hỗn hợp natri axetat và vôi tôi xút
CH3COONa+NaOH → đ p c ó m à n g n g ă n C H 4 + Na2CO3
Đây là phương pháp điều chế hiđrocacbon theo phương trình tổng quát
RCOONa + NaOH → C a O , t o RH+ Na2CO3
(c) Cho urê vào dung dịch nước vôi trong dư
(NH2)2CO+Ca(OH)2 → C a O , t o CaCO3 +2NH3
(d) Do trong không khí có chứa hơi nước nên khi thổi không khí qua than nung đỏ ta thu được hỗn hợp khí than ướt gồm CO, CO2 và H2.
Đáp án B