Ở một loài côn trùng, gen A quy định mắt dẹt trội hoàn toàn so với alen a quy định mắt lồi; gen B quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định mắt trắng, kiểu gen đồng hợp trội AA bị chết ở giai đoạn phôi. Trong phép lai AaBb x Aabb, người ta thu được đời F1 có 2400 cá thể. Theo lí thuyết, số cá thể F1 có mắt lồi, màu trắng là:
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


P: AaBb x AaBb → F1: (2Aa : 1aa)(1BB : 2Bb : 1bb)
=> Tỷ lệ aabb: 1 12 => Số cá thể aabb đời con: 1 12 × 480 = 40
Chọn B

Đáp án B
Kiểu gen aa bị chết ngay, chỉ còn 540 cá thể A- tương đương với 75% số lượng hợp tử được tạo thành.
(1AA:2Aa)(3B-:1bb)→ số con mắt dẹt màu xám là 540×3/4 =405 con.

Đáp án B
Kiểu gen aa bị chết ngay, chỉ còn 540 cá thể A- tương đương với 75% số lượng hợp tử được tạo thành.
(1AA:2Aa)(3B-:1bb)→ số con mắt dẹt màu xám là 540×3/4 =405 con.

Chọn A.
Kiểu gen aa bị chết ngay, chỉ còn 540 cá thể A- tương đương với 75% số lượng hợp tử được tạo thành.
(1AA:2Aa)(3B-:1bb)→ số con mắt dẹt màu xám là 540×3/4 =405 con.

a) P : AaBbDd x aaBbDd
Tách riêng từng cặp tính trạng
Aa x aa --> 1Aa : 1aa
Bb x Bb --> 1BB : 2Bb :1bb
Dd x Dd --> 1DD : 2Dd : 1dd
Tỉ lệ lồi, đen, dài F1: 1/2 x 3/4 x 3/4 = 9/32
Số cá thể : 9/32 x 1440 = 405 cá thể

Cá thể mắt dẹt đồng hợp có KG: AA-
P: AaBb (mắt dẹt, xám) x AaBb (Mắt dẹt, xám)
F1: 1/16AABB : 2/16 AABb:2/16AaBB:4/16AaBb:1/16AAbb:2/16Aabb:1/16aaBB:2/16aaBb:1/16aabb
Tỉ lệ mắt dẹt đồng hợp ở F1 chiếm: 1/16 + 2/16+1/16= 4/16
=> Số cá thể con có mắt lồi màu trắng: Mắt lồi, trắng=\(aabb=\dfrac{\dfrac{1}{16}}{1-\dfrac{4}{16}}.780=65\) (cá thể con)

Đáp án A
A : thân xám >> a : thân đen; B : cánh dài >> b : cánh cụt; D : mắt đỏ >> d : mắt trắng
→ Số cá thể cái thân đen, cánh dài, mắt đỏ ở F1 chiếm tỉ lệ

16 cách. Đực có 4 kiểu gen có thể có: AABB, AaBb, AABb,AaBB cái cũng vậy, cho kết hợp với nhau cho ra 16 trường hợp