Một bình điện phân có anôt là Ag nhúng trong dung dịch
A
g
N
O
3
, một bình điện phân khác có anôt là Cu nhúng trong dung dịch
C
u
S
O
4
. Hai bình đó mắc nối tiếp nhau vào một mạch điện, sau 2 giờ, khối lượng của cả hai catôt tăng lên 4,2 g. Cường độ dòng điện đi qua hai bình điện phân và khối lượng Ag và Cu bám vào catôt mỗi bình là A.
I
1
...
Đọc tiếp
Một bình điện phân có anôt là Ag nhúng trong dung dịch
A
g
N
O
3
, một bình điện phân khác có anôt là Cu nhúng trong dung dịch
C
u
S
O
4
. Hai bình đó mắc nối tiếp nhau vào một mạch điện, sau 2 giờ, khối lượng của cả hai catôt tăng lên 4,2 g. Cường độ dòng điện đi qua hai bình điện phân và khối lượng Ag và Cu bám vào catôt mỗi bình là
A.
I
1
=
I
2
=
0
,
4
A
;
m
A
g
=
3
,
24
g
;
m
C
u
=
0
,
96
g
B.
I
1
=
I
2
=
0
,
4
A
;
m
A
g
=
0
,
96
g
;
m
C
u
=
3
,
24
g
C.
I
1
=
I
2
=
0
,
2
A
;
m
A
g
=
3
,
24
g
;
m
C
u
=
0
,
96
g
D.
I
1
=
I
2
=
0
,
2
A
;
m
A
g
=
0
,
96
g
;
m
C
u
=
3
,
24
g
+/Bình 1: Tại Anot: 2H2O → 4H+ + O2 + 4e
Do pH = 1 => n H+ = 0,1.0,5 = 0,05 mol
Do 2 bình mắc nối tiếp nên I1 = I2 => số mol e trao đổi như nhau ở 2 bình
=> n e trao đổi = 0,05 mol
+/Bình 2: Tại Catot : Fe3+ + 1e → Fe2+ Ag+ + 1e → Ag Cu2+ + 2e → Cu
=> m = m Ag + m Cu = 108.0,02 + 64.0,01 =2,8g
=>D