Đọc trị số của các điện trở kĩ thuật cùng loại như hình 10.4a có trong bộ dụng cụ thí nghiệm
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cách 1: Các điện trở có kích thước lớn thường được ghi trị số trực tiếp trên thân. Ví dụ như các điện trở công xuất, điện trở sứ.
Cách 2: Các điện trở có kích thước nhỏ được ghi trị số bằng các vạch màu theo một quy ước chung của thế giới (xem bảng 1 SGK. Trang 31).
Cách đọc: Điện trở thường được ký hiệu bằng 4 vòng màu, điện trở chính xác thì ký hiệu bằng 5 vòng màu
Trong kĩ thuật, như các mạch radio, ti vi, vi mạch điện tử ….người ta cần sử dụng các điện trở có kích thước nhỏ với các trị số khác nhau, có thể lớn tới vài trăm mêgaôm.
Một vi mạch có các điện trở dùng trong kĩ thuật
Các điện trở này có cấu tạo là một lớp than hay kim loại mỏng phủ ngoài một lõi cách điện bằng sứ.
Trị số của điện trở có thể ghi trên thân điện trở hoặc các vòng màu trên điện trở.
Điện trở có trị số ghi trên thân điện trở.
Với sơ đồ mạch điện Hình 10.4a, hai nguồn được mắc nối tiếp và ta có :
U 1 = I 1 R = 2E – 2 I 1 r.
Thay các giá trị bằng số ta đi tới phương trình :
2,2 = E - 0,4r (1)
Với sơ đồ mạch điện Hình 10.4b, hai nguồn được mắc song song và ta có :
U 2 = I 2 R = E - 1/2 Ir.
Thay các giá trị bằng số ta đi tới phương trình :
2,75 = E - 0,125r (2)
Giải hệ hai phương trình (1) và (2) ta được các giá trị cần tìm là :
E - 3 V và r = 2 Ω
Các điện trở này được chế tạo bằng một lớp than hay lớp kim loại mỏng phủ ngoài một lỏi cách điện (thường bằng sứ), nên khi áp điện vào hai đầu thì điện trở tham gia vào mạch sẽ có tiết diện S rất nhỏ (không được nhầm lẫn với tiết diện của lõi sứ)
Mặt khác nên khi S rất nhỏ thì R rất lớn, có thể lên đến cỡ MΩ
Ta có:
Than hay lớp kim loại là chất dẫn điện, nếu lớp than hay lớp kim loại mỏng phủ ngoài một lớp cách điện thì chỉ có lớp mỏng này dẫn điện, lõi sứ bên trong không dẫn điện.
Vì vậy khối này giống như một điện trở có tiết diện S rất nhỏ. Bề dày của lớp than hay kim loại này càng mỏng thì tiết diện S càng nhỏ.
Mà điện trở: tỉ lệ nghịch với S nên điện trở R rất lớn.
Đáp án: B
Tham khảo:
* Mục đích:
Kiểm chứng tác dụng mạnh hay yếu của dòng diện.
* Dụng cụ:
– Pin (1), các dây nối (2) và khoá K (3).
– Biến trở (là điện trở có giá trị có thể thay đổi được) (4).
– Ampe kế (5).
– Bóng đèn sợi đốt (6).
* Tiến hành thí nghiệm
Bước 1: Bố trí thí nghiệm như sơ đồ trong Hình 16.3.
Bước 2: Đóng khoá K, điều chỉnh biến trở. Ứng với mỗi giá trị của biến trở, ghi nhận giá trị cường độ dòng điện được đo bởi ampe kế và nhận xét về độ sáng của bóng đèn.
* Báo cáo kết quả thí nghiệm:
Nhận xét về mối liên hệ giữa độ sáng của đèn và số chỉ của ampe kế khi thay đổi giá trị của biến trở.
+) Khí C được điều chế bằng cách cho dung dịch B tác dụng với chất rắn A ở nhiệt độ thường.
+) Khí C được thu bằng cách đẩy không khí và ngửa bình nên C không phản ứng với O2 ở nhiệt độ thường và nặng hơn không khí.
Các khí thỏa mãn:
NO2: (A: Cu; B: HNO3)
Cl2 (A: KMnO4; B: HCl đặc)
CO2 (A: CaCO3; B: HCl loãng)
SO2 (A: Cu; B: H2SO4 đặc).
Dãy các chất thỏa mãn: NO2, Cl2, CO2, SO2.
Loại các đáp án khác vì:
+) H2 nhẹ hơn không khí,
+) N2 nhẹ hơn không khí, điều chế bằng cách nhiệt phân NH4NO2.
+) N2O được điều chế bằng cách nhiệt phân NH4NO3
=> Chọn đáp án B.
Đáp án C
Định hướng tư duy giải
Đây là phương pháp đẩy không khí nên dùng để thu các khí nhẹ hơn không khí có M < 28 (là phân tử khối của N2)
Ví dụ đọc trị số điện trở như hình vẽ sau:
R = 45 × 102 Ω = 4,5 KΩ
Bởi vì vàng tương ứng với 4, xanh lục tương ứng với 5, và đỏ tương ứng với giá trị số mũ 2. Vòng màu cuối cho biết sai số của điện trở có thể trong phạm vi 5% ứng với màu kim loại vàng.