Hãy phân tích các đặc trưng về dân cư, xã hội của Ô-trây-li-a.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
-Đa dạng về dân tộc, văn hóa, tôn giáo.
-Dân cư phân bố không đều, tập trung ở ven biển phía Đông, Đông Nam và Tây Nam.
-Tỉ lệ dân thành thị cao(85%).
-Gia tăng dân số chủ yếu do nhập cư.
-Nguồn nhân lực có chất lượng cao.
a) Đặc điểm về tự nhiên
- Diện tích đứng thứ sáu thế giới.
- Địa hình có độ cao trung bình thấp (chỉ có 2% đất đai là cao hơn 1000m) và chia ra làm 3 khu vực chính: cao nguyên miền Tây, vùng đất thấp nội địa, vùng đất cao và núi miền Đông.
- Khí hậu phân hoá mạnh. Từ bắc xuống nam, khí hậu thay đổi từ nhiệt đới đến cận nhiệt và ôn đới.
- Cảnh quan đa dạng (dãy Trường Sơn ở miền Đông, một số cảnh quan trong các hoang mạc ở vùng nội địa, dải San hô ngầm vĩ đại ở bờ biển Đông Bắc...), hấp dẫn.
- Giàu khoáng sản: than, sắt, kim cương, dầu khí, chì, thiếc, đồng, man gan, u-ra-ni-um...
- Có nhiều loài động, thực vật bản địa quý hiếm. Hơn 5% diện tích đất đai được dành để bảo tồn thiên nhiên, trong đó có 11 khu di sản thế giới, 500 công viên quốc gia.
b) Dân cư, xã hội
- Ra đời năm 1901, Ô-xtrây-li-a là nhà nước liên bang, một quốc gia độc lập trong Khôi Liên hiệp Anh.
- Có 151 tộc người.
- Quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo, đa văn hoá và đang phát triển các mối quan hệ với khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
- Dân cư phân bố không đều. Vùng nội địa có mật độ thấp. Dải đồng bằng ven biển phía đông và tây nam tập trung 90% dân sô'.
- Mức độ đô thị hoá vào loại cao nhất thế giới, 85% dân cư sống ở thành thị.
- Tỉ lệ gia tăng dân số 1,4%, chủ yếu do nhập cư.
- Quan tâm phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao, là quốc gia tiên tiến về khoa học và kĩ thuật.
- Chính phủ đầu tư vào khoa học, giáo dục, đào tạo nghề và phát triển công nghệ thông tin.
Một số đặc điểm về tự nhiên và dân cư, xã hội của Ô-xtrây-li-a.
Ô-xtrây-li-a có diện tích 7,74 triệu km2, dân số 20,4 triệu (năm 2005)
- Đặc điểm về tự nhiên:
+ Độ cao trung bình thấp nhất thế giới, cảnh quan tự nhiên đa dạng.
+ Đồng bằng ở miền Đông và ven biển, đồng cỏ rộng ở nội địa.
+ Khí hậu phân hóa mạnh, giàu khoáng sản.
- Đặc điểm dân cư, xã hội:
+ Đa dân tộc, đa văn hóa, đa tôn giáo.
+ Dân cư phân bố không đều, tỉ lệ gia tăng dân số khoảng 1,4% chủ yếu là do nhập cư, lao động có chất lượng cao.
Những đặc trưng cơ bản của dân cư – xã hội Pháp.
- Pháp nằm gần trung tâm châu Âu. Có dân số 60,7 triệu người (năm 2005). Trong quá trình phát triển dân cư – xã hội có những đặc trưng sau:
+ Tỉ lệ gia tăng dân số hằng năm rất thấp.
+ Tỉ lệ li hôn cao, số người lập gia đình có xu hướng giảm.
+ Người dân có thu nhập cao.
+ Bảo hiểm xã hội tốt, tỉ lệ thất nghiệp cao.
- Mật độ dân số trung bình 110 người/km2, gần 75% dân số sống ở các thành phố lớn, thanh niên nông thôn di cư ra thành phố tăng.
Tham khảo!
Đặc điểm dân cư
- Quy mô dân số: là nước đông dân. Năm 2020 số dân Nhật Bản là 126,2 triệu người, đứng thứ 11 thế giới.
- Tỉ lệ tăng dân số Nhật Bản rất thấp, dưới 0% từ năm 2008 và năm 2020 là -0,3%.
- Thành phần dân tộc của Nhật Bản về cơ bản khá đồng nhất.
- Cơ cấu dân số:
+ Nhật Bản có số nam ít hơn số nữ.
+ Nhật Bản là quốc gia có cơ cấu dân số già, tuổi thọ trung bình cao nhất thế giới.
- Mật độ dân số:
+ Mật độ dân số cao (khoảng 338 người/km2, năm 2020);
+ Dân cư phân bố không đồng đều giữa các đảo và giữa các khu vực trên cùng một đảo. Khoảng 60% dân cư sống trên 3% diện tích đất nước, chủ yếu ở các đồng bằng ven biển, đặc biệt là dải đồng bằng ven Thái Bình Dương trên đảo Hôn-su.
- Tỉ lệ dân thành thị cao (91,8% năm 2020); Tô-ky-ô là vùng đô thị lớn nhất thế giới (năm 2020), các thành phố lớn khác là Ô-xa-ca, Na gôi-a... Mức sống của người dân đô thị cao, cơ sở hạ tầng hiện đại, các đô thị đồng thời là các trung tâm kinh tế, văn hóa.
Đặc điểm dân cư:
- Mỹ La-tinh có số dân 652 triệu người (năm 2020). Các nước đông dân nhất là Bra-xin (211,8 triệu người), Mê-hi-cô (127,8 triệu người); nhưng cũng có nước chỉ vài chục nghìn dân như Đô-mi-ni-ca-na.
- Trước đây khu vực Mỹ La-tinh có tỉ lệ tăng dân số thuộc loại cao, hiện nay đã giảm nhiều, tỉ lệ tăng dân số cả khu vực năm 2020 là 0,94% và có sự chênh lệch giữa các quốc gia.
- Mỹ La-tinh là một trong những khu vực có sự đa dạng về chủng tộc bậc nhất trên thế giới, bao gồm người Ơ-rô-pê-ô-it, người Môn-gô-lô-it, người Nê-grô-it và người lai giữa các chủng tộc.
- Mỹ La-tinh đang trong thời kì dân số vàng và có sự thay đổi theo hướng già hoá dân số, số người trong độ tuổi từ 15 đến 64 tuổi chiếm 67,2% và số người từ 65 tuổi trở lên chiếm 8,9% tổng số dân (năm 2020).
- Mật độ dân số trung bình của khu vực Mỹ La-tinh khoảng 32 người/km2 (năm 2020), thuộc loại thấp so với nhiều khu vực khác trên thế giới.
+ Dân cư tập trung đông ở các đảo lớn trong vùng biển Ca-ri-bê, các vùng ven biển, các đồng bằng màu mỡ,...
+ Ở các khu vực núi cao, rừng mưa nhiệt đới, vùng khô hạn,.. dân cư rất thưa thớt.
Phân tích ảnh hưởng:
- Thuận lợi: nhờ số dân đông, cơ cấu dân số vàng nên Mỹ La-tinh có lực lượng lao động dồi dào tạo thuận lợi lớn để phát triển kinh tế, thu hút đầu tư,...
- Khó khăn:
+ Phân bố dân cư không hợp lí dẫn tới khó khăn trong khai thác tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế;
+ Nhiều nước Mỹ La-tinh cũng phải đối mặt với các khó khăn như: an ninh xã hội, vấn đề việc làm, di cư...
*Đặc điểm dân cư:
-Là nước đông dân thứ 3 trên thế giới
-Dân cư phân bố ko đều, tập trung chủ yếu ở khu vực Đông bắc
-Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên thấp, số lượng người dân tăng chủ yếu do nguồn nhập cư
*Tác động:
-Tạo cho Mỹ nguồn lao động dồi dào và có trình độ cao
-Dân cư phân bố ko đều khiến cho việc sử dụng lao động và khai thác tài năng gặp khó khăn
Tham khảo!
Đặc điểm dân cư Trung Quốc
- Quy mô dân số: là nước đông dân nhất thế giới. Năm 2020, số dân Trung Quốc là hơn 1,4 tỉ người, chiếm hơn 18% số dân thế giới.
- Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên: đang có chiều hướng giảm dần nên số dân tăng thêm hằng năm cũng giảm dần.
- Cơ cấu dân số:
+ Trung Quốc đang trong thời kì cơ cấu dân số vàng, số người trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ cao. Tuy vậy, dân số Trung Quốc đang có xu hướng già hoá.
+ Cơ cấu giới tính ở Trung Quốc có sự chênh lệch khá lớn. Năm 2020, tỉ lệ nam là 51,3%, tỉ lệ nữ là 48,7% trong tổng số dân.
- Thành phần dân cư: Trung Quốc là quốc gia đa dân tộc (hơn 56 dân tộc)
+ Người Hán chiếm hơn 90% dân số.
+ Các dân tộc khác (người Choang, Ui-gua, Tạng, Hồi, Mông Cổ,...) sống tập trung tại các khu tự trị ở vùng núi và biên giới.
- Mật độ dân số: mật độ dân số khá cao (khoảng 150 người/km2 năm 2020), song phân bố rất không đều.
+ Dân cư tập trung đông đúc ở khu vực phía đông (khoảng 90% dân cư);
+ Khu vực phía tây dân cư thưa thớt.
- Vấn đề đô thị hóa:
+ Đô thị hoá diễn ra với tốc độ nhanh, tỉ lệ dân thành thị là 61,0% năm 2020).
+ Có nhiều thành phố quy mô dân số trên 10 triệu người như: Thượng Hải, Bắc Kinh, Trùng Khánh, Quảng Châu, Thiên Tân,...
+ Dân số đông là nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn, nhưng cũng nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp như: giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống cho người dân.
+ Chính sách dân số sinh một con trong thời gian dài khiến cho tỉ lệ gia tăng dân số giảm nhanh, làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp (trọng nam khinh nữ,…)
+ Phân bố dân cư rất chênh lệch là một trong những nhân tố tạo nên sự khác nhau trong phát triển kinh tế - xã hội ở hai miền Đông - Tây và ảnh hưởng tới việc khai thác tài nguyên ở miền Tây.
+ Đa dân tộc, mỗi dân tộc có phong tục tập quán riêng, có kinh nghiệm và phương thức sản xuất khác nhau đã tạo cho Trung Quốc có nền văn hóa đa dạng giàu bản sắc, song cũng nảy sinh một số vấn đề về xã hội và quản lí cần giải quyết.
Dân cư:
- Phân bố không đồng đều, mật độ thấp ở nội địa và mật độ cao ở vùng ven biển Đông Nam và Tây Nam.
- Mức độ đô thị hóa cao nhất thế giới
Xã hội:
- Là nhà nước liên bang.
- Quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo, đa văn hóa.