Cho hàm số y= f(x) xác định trên R và có đồ thị như hình bên. Hỏi phương trình f(|x-2|) = -1/2 có bao nhiêu nghiệm?
A. 2.
B. 0.
C. 6.
D. 4.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn đáp án B
Đồ thị hàm số y = f(x – 2) là tịnh tiến đồ thị hàm số y = f(x) sang phải 2 đơn vị ta được đồ thị như hình bên.
Khi đó đồ thị hàm số f x - 2 được vẽ như sau:
- Giữ nguyên phần đồ thị bên phải đường thẳng x = 2.
- Bỏ phần đồ thị bên trái đường thẳng x = 2.
- Lấy đối xứng đường thẳng bên phải đường thẳng x = 2 qua đường thẳng x = 2.
Dựa vào đồ thị hàm số f x - 2 đường thẳng - 1 2 cắt đồ thị tại 4 điểm phân biệt khi đó phương trình f x - 2 = - 1 2 có 4 nghiệm phân biệt.
Đáp án là D
Từ đồ thị f ’(x) ta lập được BBT của f(x)
=> Có 4 nghiệm là nhiều nhất
+ Trước tiên từ đồ thị hàm số y= f( x) , ta suy ra đồ thị hàm số y = |f(x)| như hình dưới đây:
Phương trình 2|f(x)| - m = 0 hay |f(x)| = m/2 là phương trình hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số y = |f(x) và đường thẳng y= m/2.
Dựa vào đồ thị hàm số y = |f(x)|, ta có ycbt trở thành:
Chọn A.
Phương trình đã cho tương đương f x = 1 2
Số nghiệm của phương trình là số giao điểm của đồ thị hàm số y = f x và đường thẳng y = 1 2
Quan sát đồ thị hàm số ta thấy đường thẳng y = 1 2 cắt đồ thị hàm số y = f x tại đúng 3 điểm phân biệt.
Vậy phương trình 2 f x - 1 = 0 có 3 nghiệm phân biệt.
Đáp án cần chọn là: B
+ Trước tiên tịnh tiến đồ thị sang phải 2 đơn vị để được đồ thị hàm số y= f(x-2) .
Tiếp theo giữ phần đồ thị phía bên phải đường thẳng x= 2, xóa bỏ phần đồ thị phía bên trái đường thẳng x= 2.
Cuối cùng lấy đối xứng phần đồ thị vừa giữ lại ở trên qua đường thẳng x= 2. Ta được toàn bộ phần đồ thị của hàm số
y = f(|x-2|) (hĩnh vẽ bên dưới)
Dựa vào đồ thị hàm số y = f(|x -2|) , ta thấy đường thẳng y= -1/2 cắt đồ thị hàm số y = f(|x-2|) tại 4 điểm phân biệt khi và chỉ khi phương trình f(|x-2|) = -1/2 có 4 nghiệm phân biệt.
Chọn D.