Phân loại thơ theo nội dung gồm có những loại nào?
A. Thơ tự sự
B. Thơ trữ tình
C. Thơ trào phúng
D. Cả 3 loại trên
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Em tham khảo dàn ý này nhé:
Nguồn: Hoidap247
A. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Khái quát nội dung bài thơ
- Nêu ý kiến
- Dẫn dắt vấn đề
B. Thân bài
1. Bài thơ trữ tình đặc sắc của Tú Xương
- Câu thơ mở đầu nói được bao điều về hình ảnh và công việc làm ăn của bà Tú .
+ Từ “quanh năm” diễn tả sự triền miên về thời gian.
+ Trong khoảng thời gian không ngơi nghỉ đó, bà Tú phải miệt mài với công việc “buôn bán”.
+ Hai từ “mom sông” cụ thể hóa không gian làm việc của vợ ông Tú
-Câu thơ thứ hai nêu lên căn nguyên sự vất vả của bà Tú.
- Hai câu thơ đầu đã đặc tả sự nhẫn nại, đảm đang của bà Tú trước gánh nặng gia đình. Qua đó nhà thơ gián tiếp bày tỏ sự biết ơn đối với người vợ tần tảo của mình.
- Cụ thể hơn tính chất , đặc thù công việc của bà Tú .
+ Cách đảo ngữ “ lặn lội thân cò” , “ eo séo mặt nước” tô đậm chân dung cực nhọc , lam lũ , bươn chải của bà .
+ hình ảnh ẩn dụ “thân cò” trong ca dao để ví von với thân phận , cuộc đời người vợ của mình - Nhà thơ đã đồng nhất thân phận bà Tú với thân phận của những người lao động vất vả , lam lũ . Thân cò còn gợi dáng vẻ bé nhỏ, gầy gò , đáng thương tội nghiệp của người vợ ông Tú .
- Miêu tả nỗi vất vả, sự đảm đang của bà Tú. Ẩn sau câu chữ vẫn là tấm lòng nhà thơ với cái nhìn thương cảm, ái ngại, biết ơn, trân trọng .
2. Bài thơ thể hiện sự trào phúng của tác giả
- Ông Tú nhập thân vào bà Tú để than thở giùm vợ .
- Tú Xương nhập thân vào bà Tú để chửi , để rủa chính thói đời bạc bẽo , trách cứ sự vô tích sự của mình .
- Hai câu thơ cuối là một cách chuộc lỗi đặc biệt của nhà thơ với vợ . Lời thơ giản dị pha lẫn nụ cười trào phúng mà vẫn chân chất , thấm thía tấm lòng thương vợ đáng qúy trọng.
C. Kết bài
- Đánh giá chung
- Cảm nghĩ của bản thân
a. Các yếu tố có trong văn bản tự sự, trữ tình và nghị luận:
b. Đặc điểm nổi bật của văn nghị luận là việc sử dụng các yếu tố luận điểm, luận cứ để lập luận. Tuy nhiên, trong văn nghị luận người ta có thể sử dụng miêu tả, kể chuyện, biểu cảm để làm tăng sức thuyết phục.
c. Các câu tục ngữ trong Bài 18, 19 là nghị luận. Căn cứ vào đặc trưng của từng loại văn để nhận diện đặc điểm của các câu tục ngữ về phương thức biểu đạt. Nếu cho rằng các câu tục ngữ này là một loại văn bản nghị luận thì phải chứng minh được rằng chúng mang những đặc điểm cơ bản của văn nghị luận.
so sánh thể loại trong nội dung học đọc có gì giống và khác nhau giữa các thể loại em đã được học trong chương trình lớp 6,7 và 8
Thể loại của xu hướng văn học hiện thực trong bộ phận văn học không công khai:
- Tiểu thuyết
- Truyện ngắn
- Phóng sự
Hai câu luận bộc lộ rõ nét nhất giá trị châm biếm của bài thơ qua hình ảnh "quan sứ" và "bà đầm", nghệ thuật đối.
Đáp án cần chọn là: C
- Thái độ giễu cợt ngay từ câu khởi.
- Câu thừa tiếp đà cảm xúc ấy bằng cách đưa ra lời đánh giá.
- Câu chuyển của bài thơ đã chuyển cảm nhận từ khách thể quan sát sàn chủ thể cảm thụ.
- Câu hợp đã thể hiện tiếng cười chế giễu, đả kích đạt đến đỉnh cao.
- Hai câu đầu tả ngôi đền và cách nhìn của nữ sĩ Hồ Xuân Hương nhân tiện đi qua, vô tình “trông ngang” mà chợt “thấy” ngôi đền của quan Thái thú. Bà mỉm cười và nghĩ: một tướng giặc đi cướp nước người thất trận (vô dũng, vô mưu) đã hèn hạ thắt cổ chết. “Trăm năm bia đá chẳng mòn – Nghìn năm bia miệng vẫn còn trơ trơ”. Bà ứng khẩu thành thơ: “Ghé mắt trông ngang thấy bảng treo”.
ð Đáp án D