K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

31 tháng 10 2017

Đáp án C

Ta lấy các chất đổ lần lượt vào nhau thu được kết quả như bảng trên

Dd nào chỉ tạo 1 kết tủa với các chất còn lại là K2SO4

Dd nào tạo kết tủa keo trắng, xong đó kết tủa tan dần rồi lại xuất hiện, lại tan hết => đó là Al(NO3)3

Dd nào tạo 1 kết tủa và 1 khí bay lên ( mùi khai) với các chất còn lại là  (NH4)2SO4

Dd tạo 2 kết tủa với các chất còn lại là Ba(NO3)2

Dd tạo 1 kết tủa keo trắng, sau đó kết tủa tan và 1 chất khí với các chất khác là NaOH

Các PTHH xảy ra:

K2SO4 + Ba(NO3)2→ BaSO4↓ + 2KNO3

Al(NO3)3 + NaOH → Al(OH)3↓ + 3NaNO3

Al(OH)3↓ + NaOH → NaAlO2 + 2H2O

(NH4)2SO4 + Ba(NO3)2 → BaSO4↓ + 2NH4NO3

2NaOH + (NH4)2SO4 → Na2SO4 + 2NH3 + 2H2O

Từ bảng trên => nhận biết được cả 5 chất

1 tháng 12 2019

Đáp án D

21 tháng 6 2019

Đáp án D

(1) dung dịch H2SO4 loãng

(2) CO2 và H2O

(4) dung dịch HCl

4 tháng 8 2023

*Tham khảo:

- Na2S là muối của natri và lưu huỳnh, có công thức hóa học là Na2S. Nó tồn tại dưới dạng bột màu trắng và tan trong nước. Na2S có mùi hắc và độc, được sử dụng trong công nghiệp để sản xuất các hợp chất lưu huỳnh khác.

- Na2SO3 là muối của natri và axit sulfurous, có công thức hóa học là Na2SO3. Nó tồn tại dưới dạng bột màu trắng và tan trong nước. Na2SO3 có tính khử mạnh và được sử dụng trong công nghiệp thực phẩm để làm chất chống oxy hóa và chất bảo quản.

-  K2SO4 là muối của kali và axit sulfuric, có công thức hóa học là K2SO4. Nó tồn tại dưới dạng bột màu trắng và tan trong nước. K2SO4được sử dụng trong nông nghiệp như một nguồn cung cấp kali và lân cho cây trồng.

- K2CO3là muối của kali và axit cacbonic, có công thức hóa học là K2CO3 Nó tồn tại dưới dạng bột màu trắng và tan trong nước. K2 COđược sử dụng trong công nghiệp hóa chất và sản xuất thuốc nhuộm, thuốc tẩy và thuốc nhuộm.

cái đó có ích j à

 

27 tháng 10 2021

Câu 1 : D

- Mẫu thử nào tạo khí là $K_2CO_3$, không hiện tượng là $K_2SO_4$

$K_2CO_3 + H_2SO_4 \to K_2SO_4 + CO_2 + H_2O$

Câu 2 : C

$CO_2 + NaOH \to NaHCO_3$
$HCl + NaOH \to NaCl + H_2O$
$NaOH + H_2S \to NaHS + H_2O$

27 tháng 10 2021

Câu 1 : D

- Mẫu thử nào tạo khí là $K_2CO_3$, không hiện tượng là $K_2SO_4$

$K_2CO_3 + H_2SO_4 \to K_2SO_4 + CO_2 + H_2O$

Câu 2 : C

$CO_2 + NaOH \to NaHCO_3$
$HCl + NaOH \to NaCl + H_2O$
$NaOH + H_2S \to NaHS + H_2O$

- Dùng quỳ tím

+) Hóa xanh: KOH và Ba(OH)2  (Nhóm 1)

+) Hóa đỏ: HCl và H2SO4  (Nhóm 2)

+) Không đổi màu: CaCl2 và Na2SO4  (Nhóm 3)

- Lấy từng dd trong nhóm 1 đổ vào nhóm 2

+) Xuất hiện kết tủa: H2SO4 và Ba(OH)2 

PTHH: \(Ba\left(OH\right)_2+H_2SO_4\rightarrow BaSO_4\downarrow+2H_2O\)

+) Không hiện tượng: KOH và HCl

- Lấy dd Ba(OH)2 đã nhận biết được đổ vào nhóm 3

+) Xuất hiện kết tủa: Na2SO4

PTHH: \(Na_2SO_4+Ba\left(OH\right)_2\rightarrow2NaOH+BaSO_4\downarrow\)

+) Không hiện tượng: CaCl2

sao bạn lại thay đổi đề bài :((

7 tháng 8 2017

Dùng Ba(OH)2 vì :

     +/ AlCl3 : tạo kết tủa keo Al(OH)3 ; sau đó kết tủa tan .

     +/ NaNO3 : không hiện tượng.

     +/ K2SO4 : tạo kết tủa trắng BaSO4.

     +/ NH4NO3 : tạo khí mùi khai.

=>C

14 tháng 12 2020

* Dùng quỳ tím

- Quỳ tím hóa xanh: KOH và K2CO (Nhóm 1)

- Quỳ tím không đổi màu: KCl, K2SO4 và KNO3  (Nhóm 2)

* Đổ dd BaCl2 vào từng nhóm

- Đối với nhóm 1

+) Xuất hiện kết tủa: K2CO3

PTHH: \(BaCl_2+K_2CO_3\rightarrow2KCl+BaCO_3\downarrow\)

+) Không hiện tượng: KOH

- Đối với nhóm 2

+) Xuất hiện kết tủa: K2SO4

PTHH: \(BaCl_2+K_2SO_4\rightarrow2KCl+BaSO_4\downarrow\)

+) Không hiện tượng: KCl và KNO3

* Đổ dd AgNO3 vào 2 dd còn lại

- Xuất hiện kết tủa: KCl

PTHH: \(AgNO_3+KCl\rightarrow KNO_3+AgCl\downarrow\)

- Không hiện tượng: KNO3