trình bày hiểu biết của em về văn thuyết minh ( khái niệm , đặc điểm , phương pháp , cách làm )
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống, nhằm cung cấp tri thức, kiến thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,... của các hiện tượng, sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
Văn bản thuyết minh cần được trình bày rõ ràng, chính xác, chặt chẽ và hấp dẫn.
Tri thức đòi hỏi khách quan, chính xác, hữu ích cho con người
Phương pháp và cách làm bạn tham khảo: https://vndoc.com/cach-lam-bai-van-thuyet-minh-hay/download
- Văn bản thuyết minh: là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, trong xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
- Đặc điểm:
+ Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi tính khách quan, xác thực, hữu ích cho con người.
+ Văn bản thuyết minh được trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ .
- Phương pháp:
- Nêu định nghĩa, giải thích
- Phương pháp liệt kê
- Phương pháp nêu ví dụ
- Phương pháp dùng số liệu
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp phân loại, phân tích.
a. MTT là một tập hợp các máy tính được kết nối theo một phương thức nào đó sao cho chúng có thể trao đổi dữ liệu và dùng chung thiết bị. (0,5đ)
Ví dụ: Mạng máy tính của trường em kết nối các máy tính khu hiệu bộ lại với nhau để trao đổi dữ liệu và dùng chung thiết bị ....(0,5đ)
(Nếu HS chỉ kể tên không phân tích cho 0,25đ)
b. Các loại mạng máy tính
Theo phân bố địa lí
-Mạng cục bộ (LAN – Local Area Network) là mạng kết nối các máy tính ở gần nhau
-Mạng diện rộng (WAN- Wide Area Network) là mạng kết nối các máy tính ở cách nhau một khoảng cách lớn. Mạng diện rộng thường liên kết các mạng cục bộ.
Theo môi trường truyền thông: Mạng có dây và không dây
Theo chức năng:
Mạng ngang hàng và mạng khách chủ
Tham khảo
Cách trình bày mà Xi-át-tơn đã chọn khi nói về thái độ ứng xử với thiên nhiên của cộng đồng người da đỏ giống như cách nói của một người cha đối với những đứa con, cách nói của những người thân yêu ruột thịt với nhau.
=> Cách trình bày gần gũi và thân thương ấy khiến cho người đọc thấy được sự gắn bó và trân quý của tác giả đối với vùng đất nơi mình sinh sống. Người da đỏ gắn bó với đất đai như máu thịt, sống chan hòa với thiên nhiên và không muốn ai hay thế lực nào tàn phá chúng.
Những lí lẽ, bằng chứng được người viết sử dụng nhằm làm sáng tỏ ý kiến về các đặc điểm của tác phẩm Quê nội:
- Lí lẽ: Nội dung câu chuyện xảy ra trong những khung cảnh quê hương.
- Bằng chứng:
+ Không gian: Nông thôn miền Trung, tại thôn Hòa Phước, bên con sông Thu Bồn.
+ Thời gian: Vào những ngày rất mới mẻ - như một buổi tảng sáng - sau Cách mạng tháng Tám thành công.
+ Nhân vật: Những người nông dân bình thường, mấy cô bác kèm luôn theo bên chân mấy chú nhóc hiếu động trong thôn, trong làng.
+ Hoạt động: Vừa tự xây dựng chính quyền cách mạng địa phương vừa chuẩn bị chống giặc giữ làng.
- Cách trình bày bằng chứng của người viết đáng chú ý ở chỗ, người viết đã lần lượt nêu ra các bằng chứng theo chủ đề nhất định: không gian, thời gian, nhân vật, hoạt động.
Khái niệm:
Văn bản thuyết mình là dạng văn bản rất thường gặp trong cuộc sống thường ngày. Trong giáo dục các giáo viên rất chú trọng dạy học sinh nội dung thể loại văn này để sử dụng, nhận biết và giúp thể hiện được chân thực các hiện tượng, sự vật.Văn bản thuyết minh sẽ cung cấp cho người đọc, người nghe những kiến thức cụ thể về đặc điểm, tính chất, tác dụng, thành phần,… của những hiện tượng và sự vật trong tự nhiên cũng như trong xã hội bằng cách giải thích, giới thiệu hay trình bày. Với thuyết minh, người ta thể hiện văn chương qua phương cách trình bày giới thiệu hoặc giải thích cho người nghe hiểu rõ.
Đặc điểm của văn bản thuyết minh:
+Phương pháp nêu ví dụ. +Phương pháp nêu số liệu. +Phương pháp giải thích, nêu định nghĩa. +Phương pháp phân tích hay phân loại. Cách làm văn bản thuyết minh: