The college newspaper prints only the news that are of interest to the students and faculty.
Tìm lỗi sai
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn D
Từ “they” ở đoạn 3 ám chỉ tới ______.
A. những nhà tuyển dụng
B. những hoạt động.
C. những trường đại học
D. bản lý lịch xin việc
Dẫn chứng: “Even more important, after graduation, students' résumés look better to employers if they list a few extracurricular activities”
Tạm dịch: Thậm chí quan trọng hơn, sau khi tốt nghiệp, những bản hồ sơ xin việc trông sẽ có thiện cảm hơn đối với những nhà tuyển dụng nếu chúng liệt kê ra được một và hoạt động ngoại khóa.
=> Đáp án D
Chọn C
Câu nào sau đây không đúng?
A. Học tập chỉ là 1 phần của cuộc sống sinh viên đại học.
B. Có nhiều sự lựa chọn về hoạt động ngoại khóa dành cho sinh viên đại học.
C. Hoạt động ngoại khóa không quan trọng đối với những người đi làm.
D. Không phải tất cả hoạt động ngoại khóa đều là trách nhiệm học tập của sinh viên.
Dẫn chứng ở câu cuối đoạn 3: “Even more important, after graduation, students' résumés look better to employers if they list a few extracurricular activities”
Tạm dịch:Thậm chí quan trọng hơn, sau khi tốt nghiệp, những bản hồ sơ xin việc trông sẽ có thiện cảm hơn đối với những nhà tuyển dụng nếu chúng liệt kê ra được một vài hoạt động ngoại khóa.
=> C sai.
Chọn D
Tiêu đề tốt nhất cho đoạn văn?
A. Đi học đại học. Cách duy nhất để thành công trong cuộc sống
B. Phim Hollywood. Điều tuyệt nhất về cuộc sống đại học
C. Các hoạt động ngoại khóa và cơ hội việc làm
D. Cuộc sống đại học Mỹ và phim ảnh
Nếu bạn định chọn một công việc liên quan đến du lịch, lựa chọn nào là ưu tiên hàng đầu của bạn? Có rất nhiều việc làm hiện nay cho chúng ta để có cơ hội đi du lịch. Mặc dù có thể vừa đi du lịch vừa đi làm nghe thật tuyệt vời, họ cũng có nhược điểm.
Làm người giúp việc là một cách tuyệt vời để không chỉ đi đến các quốc gia khác nhau, mà còn sống ở những nơi khác nhau trên thế giới và thực sự có được một cảm giác về văn hóa. Người giúp việc ở với gia đình mà họ được đưa tới và chăm sóc trẻ. Nhiều bậc cha mẹ đã cùng các người giúp việc tham gia các sự kiện gia đình và kỳ nghỉ, vì vậy họ đã được trải nghiệm nhiều khía cạnh của văn hóa mới trong khi làm việc. Tuy nhiên, nhiều hoạt động tập trung xung quanh trẻ em, vì vậy điều đó có thể không mang tới những trải nghiệm về những thứ mà người lớn quan tâm.
Đối với những người muốn tự do hơn một chút khi làm việc ở nước ngoài, là một giáo viên tiếng Anh có thể là một lựa chọn tốt. Có nhiều công việc giảng dạy tiếng Anh ở hầu hết các nước trên thế giới. Những người dạy tiếng Anh ở các nước khác thường có cơ hội đi du lịch vào cuối tuần trên khắp đất nước. Một nhược điểm là nhiều giáo viên thường hay đi chơi với các giáo viên tiếng Anh khác và họ không có thời gian để học ngôn ngữ của đất nước mình đang làm việc. Biệt danh "roadie" ngụ ý rằng công việc này liên quan đến cuộc sống đường phố phiêu bạt. Roadies là những người làm việc và đi du lịch với các ban nhạc và cung cấp hỗ trợ kỹ thuật. Roadies có thể là nhân viên thiết kế ánh sáng và sân khấu, những người dựng sân khấu lên rồi gỡ nó xuống trước và sau khi các sự kiện. Họ cũng có thể là kỹ thuật viên giúp các thành viên ban nhạc với các nhạc cụ của họ. Các tour du lịch quốc tế đưa đoàn làm phim đến các thành phố trên khắp thế giới, thường yêu cầu du lịch hàng không. Tuy nhiên, nhân viên không có nhiều thời gian nghỉ, vì vậy họ có thể đi du lịch đến một số quốc gia mà không thấy gì khác ngoài những địa điểm hòa nhạc và các khách sạn.
Tương tự, tiếp viên hàng không thường xuyên đi đến các thành phố trên khắp thế giới, nhưng họ không thấy gì khác ngoài bên trong máy bay và khách sạn. Tuy nhiên, khi họ có thời gian nghỉ, họ thường có thể bay miễn phí, và thành viên gia đình đôi khi có thể bay miễn phí. Nhiều người thường cho rằng công việc tiếp viên hàng không là rất là tốt, mà không biết rằng tiếp viên hàng không còn phải đối phó với sự phức tạp trong du lịch, cũng như các vấn đề an ninh. Tất cả các công việc đều có lợi thế và bất lợi cho dù bạn có đi làm hay không, vì vậy nếu bạn gặp vấn đề về việc đi du lịch, hãy ghi nhớ những công việc này trong tương lai.
Chọn D
A. Học đại học: Con đường duy nhất để thành công trong cuộc sống.
B. Những bộ phim Hollywood: Những điều chân thật nhất về cuộc sống đại học.
C. Hoạt động ngoại khóa và những cơ hội nghề nghiệp.
D. Cuộc sống đại học ở Mĩ và những bộ phim.
Đoạn văn mở đầu là đoạn khái quát nội dung của bài: “American movies create myths about college life in the United States. These stories are entertaining, but they are not true. You have to look beyond Hollywood movies to understand what college is really like” – (Phim Mĩ đã tạo ra những câu chuyện hoang đường về cuộc sống đại học ở Mĩ. Những câu chuyện đó có tính giải trí và chúng đều không đúng sự thật. Bạn phải nhìn xa hơn ngoài những bộ phim Hollywood để hiểu được đại học thực chất là như thế nào).
Một số ý trong bài bài như:
+ “Thanks to the movies, many people believe that college students party and socialize more than they study. Movies almost never show students working hard in class or in the library. Instead, movies show them eating, talking, hanging out, or dancing to loud music at wild parties” -(Nhờ vào những bộ phim, nhiều người tin rằng sinh viên đại học tiệc tùng và xã giao nhiều hơn là học hành. Những bộ phim hầu như không bao giờ cho thấy những học sinh học tập chăm chỉ trên lớp hoặc trong thư viện. Thay vào đó, chúng cho thấy họ ăn uống, nói chuyện, đi chơi hoặc nhảy nhót dưới âm thanh xập xình trong những bữa tiệu hoang dại).
+ “Another movie myth is that athletics is the only important extracurricular activity. In fact, there is a wide variety of nonacademic activities on campus such as special clubs, service organizations, art, and theater programs” – (Một câu chuyện hoang đường khác trên phim đó là thể thao là một hoạt động ngoại động ngoại khóa quan trọng duy nhất. Trên thực tế, còn có nhiều những hoạt động ngoại khóa khác trên trường như tham gia vào các clb, các tổ chức dịch vụ, các chương trình nghệ thuật và sân khấu).
+ “Most students in the movies can easily afford higher education. If only this were true! While it is true that some American college students are wealthy, most are from families with moderate incomes” (Phần lớn sinh viên trong phim có thể dễ dành chi trả được chương trình giáo dục cao cấp. Giá như điều đó là đúng! Trong khi đúng rằng có một số sinh viên Mĩ là giàu có, nhưng phần đông là xuất thân từ những gia đình có thu nhập trung bình).
=> Bài văn chỉ ra những mâu thuẫn đối lập giữa cuộc sống sinh viên đại học trong phim và ngoài thực tế.
=> Tiêu đề D là phù hợp nhất.
DỊCH BÀI
Phim Mĩ đã tạo ra những câu chuyện hoang đường về cuộc sống đại học ở Mĩ. Những câu chuyện đó có tính giải trí và chúng đều không đúng sự thật. Bạn phải nhìn xa hơn ngoài những bộ phim Hollywood đó để hiểu được đại học thực chất là như thế nào.
Nhờ vào những bộ phim, nhiều người tin rằng sinh viên đại học tiệc tùng và xã giao nhiều hơn là học hành. Những bộ phim đó hầu như không bao giờ cho thấy được những học sinh học tập chăm chỉ trên lớp hoặc trong thư viện. Thay vào đó, chúng cho thấy họ ăn uống, nói chuyện, đi chơi hoặc nhảy nhót dưới âm thanh xập xình trong những bữa tiệu hoang dại. Trong khi đó, đúng rằng học sinh Mĩ có quyền tự do tham gia vào những hoạt động bên ngoài khác, nhưng họ đồng thời cũng cần có trách nhiệm học tập. Để thành công, họ phải tham gia đầy đủ các buổi học và học hành chăm chỉ.
Một câu chuyện hoang đường khác trên phim đó là thể thao là một hoạt động ngoại động ngoại khóa quan trọng duy nhất. Trên thực tế, còn có nhiều những hoạt động ngoại khóa khác trên trường như tham gia vào các clb, các tổ chức dịch vụ, các chương trình nghệ thuật và sân khấu. Những hoạt động đa dạng đó cho phép sinh viên lựa chọn được thứ mà họ quan tâm, thích thú. Thậm chí quan trọng hơn, sau khi tốt nghiệp, những bản hồ sơ xin việc trông sẽ có thiện cảm hơn đối với những nhà tuyển dụng nếu chúng liệt kê ra được một vài hoạt động ngoại khóa.
Phần lớn sinh viên trong phim đều có thể dễ dàng chi trả được chi phí cho những chương trình giáo dục đại học. Giá như điều đó là đúng! Trong khi đó đúng rằng có một số sinh viên Mĩ là giàu có, nhưng phần đông là xuất thân từ những gia đình trung lưu. Có tới 80% trong số họ nhận trợ cấp tài chính. Những sinh viên xuất thân từ những gia đình có thu nhập thấp hoặc trung bình thường làm việc bán thời gian trong suốt những năm học đại học của họ. Đó là điều phổ biến với nhiều sinh viên, nhưng bạn lại không được thấy trên các bộ phim. Họ có bố mẹ- những người nghĩ rằng giáo dục đại học là cần được ưu tiên và là một phần quan trọng trong cuộc đời con cái họ.
Những bộ phim về cuộc sống đại học thường có những nhân vật siêu việt theo những kiểu sau: cực giỏi thể thao, siêu thông minh, siêu giàu, siêu quyến rũ, …Những bộ phim sử dụng những khuôn mẫu đó, cùng với những câu chuyện tình lãng mạn, phiêu lưu hoang tưởng bởi vì khán giả thích xem phim có những yếu tố đó. Đương nhiên, thực tế đại học thì lại không có ai giống như những nhân vật đó.
Do đó lần sau nếu bạn muốn trải nghiệm cuộc sống đại học, đừng tới rạp chiếu phim. Thay vào đó là nên xem những trang web của một số trường hoặc những tờ quảng cáo. Đi dạo xung quanh trường. Tới thăm một vài lớp học. Đúng vậy, bạn có thể sẽ không nhìn thấy những người hoặc những hành động ly kì giống như trên phim, nhưng bạn có thể chắc chắn rằng có rất nhiều những hoạt động học tập thú vị sẽ diễn ra xung quanh mình.
Đáp án A
Câu chuyện vể cuộc sống sinh viên trong những bộ phim Mĩ không______.
A. đúng sự thật
B. thú vị
C. nhàm chán
D. hứng thú.
Dẫn chứng ở 2 câu đầu-đoạn 1: “American movies create myths about college life in the United States. These stories are entertaining, but they are not true” – (Phim Mĩ đã tạo ra những câu chuyện hoang đường về cuộc sống đại học ở Mĩ. Những câu chuyện đó có tính giải trí và chúng đều không đúng sự thật).
are-> is (news k đếm dc)