Ở một loài thực vật giao phấn, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Alen B quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen b quy định quả dài. Biết rằng trong quá trình giảm phân không xảy ra trao đổi chéo và cây chỉ ra hoa, kết quả một lần rồi chết. Từ nguyên liệu ban đầu là một cây hoa đỏ, quả dài và một cây hoa trắng, quả tròn, một bạn học sinh chỉ cần thực hiện 2 phép lai đã phát hiện ra được các gen trên phân li độc lập hoặc di truyền liên kết. Em hãy trình bày và giải thích cách làm của bạn
CẢM ƠN ĐÃ GIÚP MÌNH!!!
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
-Phéo lai 1: Cho cây hoa đỏ,quả dài giao phấn với cây hoa trắng,quả tròn,thu được F1:
+Vì cây hoa đỏ,quả dài có thành phần kiểu gen là(A-,bb), còn cây hoa trắng,quả tròn có thành phần kiểu gen là(aa,B-)\(\rightarrow\) trong các cá thể F1,có những cây có kiểu hình hoa đỏ,quả tròn và có kiểu gen hợp tử về 2 cặp gen(Aa và Bb)
+Chọn ra các cây có kiểu hình hoa đỏ,quả tròn ở F1
-Phép lai 2: Cho các cây hoa đỏ,quả tròn ở F1 giao phấn vs nhau hoặc tự thụ phấn thu được thế hệ lai thứ 2(F2)
+Nếu F2 có tỉ lệ phân li kiểu hình dạng 9:3:3:1 \(\rightarrow\) các gen phân li độc lập
+Nếu F2 có tỉ lệ kiểu hình dạng 1:2:1 \(\rightarrow\) các gen di truyền liên kết
Cho cây thân cao, hoa đỏ, quả tròn (P) tự thụ phấn
F1 có tỉ lệ: 6 cây thân cao, hoa đỏ, quả tròn : 3 cây thân cao, hoa đỏ, quả dài : 3 cây thân thấp, hoa đỏ, quả tròn : 2 cây thân cao, hoa trắng, quả tròn : 1 cây thân cao, hoa trắng, quả dài : 1 cây thân thấp, hoa trắng, quả tròn.
Xét từng tính trạng :
Cao : thấp = 3 : 1 => Aa x Aa
Đỏ : trắng = 3 : 1 => Bb x Bb
Tròn x dài = 3 : 1 => Dd x Dd
=> Cây P DHT 3 cặp gen
F1 có 16 (= 4 x 4) tổ hợp => DTLK trên 2 cặp NST
thân cao, quả tròn : thân cao, quả dài : thân thấp, quả tròn = 2:1:1 không xh Thấp, dài => hai tt di truyền LKG: A lk d; a lk D
P \(\dfrac{Ad}{aD}Bb\times\dfrac{Ad}{aD}Bb\) => đúng
=> Số KG F1: 3 x 3 = 9 ( do tự thụ phấn, k thể xảy ra HVG 1 bên)
=> I đúng , II sai
F1 : cao : thấp = 3:1 ó P: Aa
Đỏ : trắng = 3:1 ó P: Bb
Tròn : dài = 3:1 ó P: Dd
Giả sử 3 gen phân li độc lập thì tỷ lệ kiểu hình F1 phải là (3:1)*(3:1)*(3:1) khác với
ð Có 2 trong 3 gen cùng nằm trên 1 NST
Nhận xét : F1 : 49,5 : 16,5 = 12 : 4 = 6,75 : 2,25 = 3 tròn : 1 dài
ð Tính trạng hình dạng quả phân li độc lập với 2 tính trạng chiều cao cây và màu sắc hoa
ð 2 tính trạng chiều cao cây và màu sắc hoa di truyền cùng nhau
Ta có F1 : cây thấp, hoa trắng, quả dài (aa,bb) dd = 4%
Mà dd = 0,25 ó (aa,bb) = 16%
ð P cho giao tử ab = 40%
ð P dị đều : AB/ab
ð Vậy P có kiểu gen : A B a b D d
ð Đáp án B
Chọn đáp án B
Ta xét tỉ lệ của từng cặp tính trạng:
- Thân cao : thân thấp = (301 + 99 + 600 + 199) : (301 + 100) ≈ 3 : 1.
- Hoa đỏ : hoa trắng = (301 + 600 + 301) : (99 + 199 + 100) ≈ 3 : 1.
- Quả tròn : quả dài = (600 + 199 + 301 + 100) : (301 + 99) ≈ 3 : 1.
Xét tỉ lệ của 2 cặp tính trạng:
-Với tính trạng chiều cao thân và màu hoa, ta có 901 cao, đỏ : 298 cao, trắng : 301 thấp, đỏ : 100 thấp, trắng ≈ 9 : 3 : 3 :1 = (3:1)(3:1). Vậy cặp gen Aa phân li độc lập với cặp gen Bb.
-Với tính trạng chiều cao và tính trạng hình dạng quả: (301 + 99) cao, dài : (600 +199) cao, tròn : (301 + 100) thấp, tròn = 1:2:1 ≠ (3:1)(3:1).
→ cặp Aa liên kết với Dd.
Ở F1 ta không thấy có sự xuất hiện của kiểu hình thấp, dài. Nên cặp gen Aa liên kết với Dd theo kiểu liên kết đối.
Vậy kiểu gen của cây P là: Ad/aD Bb
Đáp án D
Tỷ lệ kiểu hình đối với từng cặp gen ở F1 đều là 3:1 (3 cao : 1 thấp; 3 đỏ : 1 trắng; 3 tròn : 1 dài).
=> P dị hợp 3 cặp (Aa, Bb, Dd)
Tỷ lệ kiểu hình F1: 6A-B-D- : 3A-B-dd : 3aaB-D- : 2A-bbD- : 1 A-bbdd : 1aabbD-
= 3B- (2A-D- : 1A-dd : 1aaD-) : 1bb(2A-D- : 1A-dd : 1aaD-)
= (3B- : 1bb)( 1A-dd : 2A-D- : 1aaD-)
=> Kiểu gen P: A d a D B b
Ta xét tỉ lệ của từng cặp tính trạng:
- Thân cao : thân thấp = (301 + 99 + 600 + 199) : (301 + 100) ≈ 3 : 1.
- Hoa đỏ : hoa trắng = (301 + 600 + 301) : (99 + 199 + 100) ≈ 3 : 1.
- Quả tròn : quả dài = (600 + 199 + 301 + 100) : (301 + 99) ≈ 3 : 1.
Xét tỉ lệ của 2 cặp tính trạng:
- Với tính trạng chiều cao thân và màu hoa, ta có 901 cao, đỏ : 298 cao, trắng : 301 thấp, đỏ : 100 thấp, trắng ≈ 9 : 3 : 3 :1 = (3:1)(3:1). Vậy cặp gen Aa phân li độc lập với cặp gen Bb.
- Với tính trạng chiều cao và tính trạng hình dạng quả: (301 + 99) cao, dài : (600 +199) cao, tròn : (301 + 100) thấp, tròn = 1:2:1 ≠ (3:1)(3:1).
→ cặp Aa liên kết với Dd.
Ở F1 ta không thấy có sự xuất hiện của kiểu hình thấp, dài. Nên cặp gen Aa liên kết với Dd theo kiểu liên kết đối.
Vậy kiểu gen của cây P là: A d a D B b
Đáp án B
Đáp án C
Tỷ lệ kiểu hình đối với từng cặp gen ở F1 đều là 3 : 1 (3 cao : 1 thấp; 3 đỏ : 1 trắng; 3 tròn : 1 dài).
⇒ P dị hợp 3 cặp (Aa, Bb, Dd)
Tỷ lệ kiểu hình F1: 6A-B-D- : 3A-B-dd : 3aaB-D- : 2A-bbD- : 1 A-bbdd : 1aabbD- = 3B- (2A-D- : 1A-dd : 1aaD-) : 1bb(2A-D- : 1A-dd : 1aaD-)
= (3B_: 1bb)( 1A_dd : 2A_D_ : 1aaD_)
⇒ Kiểu gen P: Ad//aD Bb
Đáp án C
Tỷ lệ kiểu hình đối với từng cặp gen ở F1 đều là 3 : 1 (3 cao : 1 thấp; 3 đỏ : 1 trắng; 3 tròn : 1 dài).
⇒ P dị hợp 3 cặp (Aa, Bb, Dd)
Tỷ lệ kiểu hình F1: 6A-B-D- : 3A-B-dd : 3aaB-D- : 2A-bbD- : 1 A-bbdd : 1aabbD- = 3B- (2A-D- : 1A-dd : 1aaD-) : 1bb(2A-D- : 1A-dd : 1aaD-)
= (3B_: 1bb)( 1A_dd : 2A_D_ : 1aaD_)
⇒ Kiểu gen P: Ad//aD Bb
Đáp án B.
A B a b , f = 0,2 → ab = 0,4
A b a B , f = 0,2 → ab = 0,1
=> A B a b × A b a B → a b a b = 0,1 x 0,4 = 0,04 => A-B- = 0,54.
D e d E ,f = 0,3 → de = 0,15
D E d e , f = 0,3 → de = 0,35
=> D e d E × D E d e → d e d e = 0,15 x 0,35 = 0,0525 => D-E- = 0,5525
=> A-B-D-E- = 0,54 x 0,5525 = 0,29835 = 29,835%.