SOẠN BÀI BỐ CỤC VĂN BẢN NGỮ VĂN 7
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
I. Bài bố cục trong văn bản
1. Bố cục trong văn bản.
Những nội dung trong đơn cần được sắp xếp theo một trật tự và cần có một bố cục rõ ràng như vậy người đọc mới có thể hiểu được nội dung mình cần trình bày, thứ nhất cần trình bày lý do tên tuổi và nguyệt vọng…
Không thể tùy ý thích ghi nội dung nào vào trước cũng được bởi cần có một trật tự từ đầu và đến kết không được sắp xếp lộn xộn từ nguyệt vọng tên và lý do cần có một trật tự logic thống nhất giữa các phần với nhau, cần có một đơn xin theo một trật tự tên tuổi lý do lời hứa… cần có một trật tự logic và thống nhất.
Sự sắp xếp nội dung trong các phần trong văn bản cần sắp xếp hợp lý theo một bố cục, và chúng ta cần quan tâm tới bố cục bởi vì tạo nên sự thống nhất dễ hiểu, logic, và sự sắp xếp các đoạn các phần trong câu sẽ tạo nên một trật tự đúng và dễ hiểu.
2. Những yêu cầu về bố cục của văn bản.
a. Hai câu chuyện trên chưa có bố cục. Trong truyện Ếch ngồi đáy giếng và Lợn cưới áo mới chúng chưa được sắp xếp một cách hợp lý theo trật tự logic làm cho, những giá trị trong một tác phẩm cũng bị giảm đi bởi sự sắp xếp đó khiến người đọc khó quan sát và quan sát nhưng không hiểu được nội dung hiện thực phê phán trong tác phẩm.
b. Các câu trên không hợp lý ở chỗ: nên đảo lộn lại trật tự các câu trong đoạn văn trên, nên trình bay ếch sống ở đâu trước hoàn cảnh sống của anh như thế nào, thứ 2 nên nói là vì hoàn cảnh sống như thế mà ếch huênh hoang nghênh ngáo, vì một trận bão mà ếch đã ra ngoài được và bị dẫm bẹp.
Ở văn bản 2: Trình bày lý do tại sao anh ta đứng hóng ở ngoài cửa, tiếp đó anh ta lấy cớ hỏi chuyện để khoa chiếc áo.
c. Nên sắp xếp lại bố cục theo một trận tự có mở đầu có thân bài và có kết thúc
trong phần mở bài nên giới thiệu về vấn đề, thân bài khai triển vấn đề, 3 là kết luận lại vấn đề.
3. Các phần của bố cục
a. Trong một văn bản tự sự hoặc văn miêu tả cần có sự phân biệt giữa phần mở bài thân bài và kết luận:
Mở bài: nên giới thiệu vấn đề.
Thân bài nên khai triển nội dung trong vấn đề đó từ đó phát triển theo ý kiến cá nhân.
Kết luận: Kết lại vấn đề.
b. Cần phải phân biệt rõ nội dung của mỗi phần bởi vì: Mỗi phần có một chức năng và nhiệm vụ riêng vì vậy không nên nhầm lẫn giữa các phần với nhau.
c. Bạn nói như vậy là sai bởi mở bài không phải là phần rút gọn của thân bài mà là giới thiệu về vấn đề, kết luận không phải là nhắc lại thân bài mà là kết luận lại vấn đề rút ra từ việc phân tích ở thân bài.
d. Em không đồng ý vì mở bài để cho người đọc hiểu được sơ qua vấn đề mình cần nói, kết luận là chốt lại vấn đề then chốt, cả 3 phần đều quan trọng, nếu thiếu đi một trong 3 phần sẽ không tạo ra một bài văn tự sự hay miêu tả.
II. Bài mạch lạc trong văn bản
theo mik chỉ trả lời các câu hỏi SGK thôi còn phần bố cục bn có thể chuẩn bị trước ra nháp hoặc nhớ trong đầu
Tham khảo:
I Bố cục của văn bản
1. Bố cục
Văn bản trên có thể chia thành 3 phần:
- Phần 1 ( Từ đầu…không màng danh lợi)
- Phần 2 ( tiếp… không cho ai vào thăm)
- Phần 3 ( còn lại)
2. Hãy cho biết nhiệm vụ từng phần trong văn bản trên
- Phần 1 (mở bài): giới thiệu về thầy Chu Văn An
- Phần 2 (thân bài): Thầy Chu Văn An vừa là người thầy giỏi, nghiêm khắc có nhiều học trò theo học thành tài. Thầy lại là bậc trung thần, đức trọng
- Phần 3 ( kết bài): Niềm tiếc thương và kính trọng đối với thầy Chu Văn An.
3. Phân tích mối quan hệ giữa các phần trong văn bản trên
- Phẩn mở đầu: giới thiệu về chủ đề văn bản (người thầy Chu Văn An- tài cao đức trọng)
- Phần thân bài: Trình bày các khía cạnh liên quan tới chủ đề của văn bản. Giải quyết chủ đề đã nêu ở phần mở bài.
- Phần kết: Tổng kết các chủ đề của văn bản
-> Cả ba phần có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, các phần được sắp xếp theo trình tự hợp lý để thể hiện chủ đề của văn bản.
4.
- Bố cục của văn bản là sự tổ chức các đoạn văn thể hiện chủ đề.
- Bố cục văn bản gồm 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
- Nhiệm vụ của từng phần:
+ Phần mở bài: nêu chủ đề văn bản
+ Phần thân bài: Trình bày các khía cạnh của chủ đề
+ Phần kết bài: tổng kết chủ đề của văn bản
II. Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài của văn bản
1.
- Thân bài của văn bản Tôi đi học của Thanh Tịnh kể về:
+ Trên đường đến trường, trên sân trường, khi vào lớp học.
- Các sự kiện này được sắp xếp theo trình tự thời gian và không gian.
2.
- Phần thân bài của văn bản Trong lòng mẹ trình bày diễn biến tâm trạng của cậu bé Hồng. Hãy chỉ ra diễn biến tâm trạng của cậu bé trong phần Thân bài.
- Phần thân bài của văn bản Trong lòng mẹ trình bày diễn biến tâm lý của bé Hồng: + Bé Hồng thương mẹ -> căm thù những cổ tục đã đầy đọa mẹ -> bỏ ngoài tai những lời nói từ dã tâm thâm độc của người cô -> nỗi sung sướng khi được gặp mẹ.
3.
- Khi miêu tả người trình bày lần lượt: hình dáng, cử chỉ, nét mặt, giọng nói, sở thích, tình cảm.
- Khi miêu tả con vật lần lượt theo trình tự: tả bao quát hình dáng, tả chi tiết các bộ phận, chú ý đến tiếng kêu, màu lông, thói quen, quan hệ của con vật với người.
4.
- Phần thân bài Người thầy đạo cao đức trọng trình bày việc Chu Văn An có nhiều học trò giỏi, đỗ đạt cao -> Chu Văn An là người thầy giáo giỏi
- Chi tiết Chu Văn An có nhiều lần can ngăn vua, ông cáo quan về quê -> Chu Văn An là người cương trực, tính tình thẳng thắn, không màng danh lợi
5.
- Cách sắp xếp phần thân bài của văn bản tùy thuộc vào chủ đề.
- Có những bài sắp xếp theo trình tự thời gian, không gian, kết hợp với thời gian và không gian hoặc cho sự phát triển của sự việc theo một mạch suy luận, phù hợp với sự triển khai chủ đề và tiếp nhận của người đọc.
Luyện tập
Bài 1 ( trang 26 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
a, Đoạn văn (a) nói tới chủ đề cánh rừng chim ở phương Nam.
- Cách sắp xếp theo trình tự: từ xa đến gần, từ trong ra ngoài, từ gần ra xa.
b, Đoạn (b) trình bày chủ đề vẻ đẹp của Ba Vì theo mùa trong năm.
- Tác giả tập trung tả vẻ đẹp của Ba Vì theo thời điểm chủ yếu là buổi chiều và ban đêm khi có trăng lên.
c, Đoạn (c) chủ đề nói về trí tưởng tượng của dân gian trong truyện truyền thuyết.
- Cách sắp xếp đối xứng: một bên là lịch sử, một bên là truyền thuyết có cốt lõi lịch sử.
Bài 2 (trang 26 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
- Trình bày về lòng thương mẹ của chú bé Hồng ở văn bản Trong lòng mẹ:
+ Hồng sống xa mẹ nên rất muốn được đi thăm mẹ, nhưng nhận ra dã tâm của người cô nên đã từ chối.
+ Khi nghe bà cô nói những lời độc ác về mẹ, cậu bé không giấu nổi tình thương mẹ nên đã khóc.
+ Hồng cảm thông, thấu hiểu nỗi khổ của mẹ nên muốn nghiền nát những cổ tục đày đọa mẹ
+ Những ý xấu của người cô không làm cho Hồng xa lánh mẹ mà càng khiến em yêu thương mẹ nhiều hơn.
Bài 3 (trang 27 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
- Cách sắp xếp phần thân bài như trên là không hợp lý.
+ Trước hết, cần giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng của câu tục ngữ.
+ Sau đó chứng minh:
Những người thường xuyên chịu khó hòa mình vào đời sống sẽ nắm chắc tình hình, học hỏi được nhiều điều bổ ích -> các vị lãnh tụ bôn ba tìm đường cứu nước -> trong thời kì đổi mới, nhờ giao lưu với nước ngoài, ta học tập được công nghệ tiên tiến của thế giới. (trình bày theo trình tự thời gian)
. Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận
Văn bản "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta"có bố cục ba phần:
-
Phần Mở bài nêu lên vấn đề sẽ bàn luận: tinh thần yêu nước của nhân dân ta - luận điểm lớn;
-
Phần Thân bài cụ thể hoá luận điểm lớn bằng các luận điểm nhỏ:
-
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong quá khứ;
-
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong hiện tại;
-
-
Phần Kết bài: khẳng định những luận điểm đã trình bày: Bổn phận chúng ta ngày nay trong việc phát huy tinh thần yêu nước.
Các luận điểm, lập luận cụ thể xem lại bài "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta"
II. Luyện tập
a. Bài văn nêu tư tưởng: Vai trò của học cơ bản đối với một nhân tài.
Luận điểm chính của bài văn thể hiện rõ từ nhan đề của bài văn: học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn; nói cách khác: để trở thành tài phải học từ cơ bản.
Để thể hiện được luận điểm, người viết đã thiết lập lí lẽ và dẫn chứng:
-
Ở đời có nhiều người đi học, nhưng ít ai biết học cho thành tài.
-
Tác giả nêu chuyện Lê-ô-na đơ Vanh-xi học vẽ trứng (người viết đã mượn câu chuyện về hoạ sĩ thiên tài làm thành luận cứ thuyết phục cho tư tưởng học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn.)
-
Chỉ ai chịu khó luyện tập động tác cơ bản thật tốt, thật tinh thì mới có tiền đồ.
b.
– Lập luận của toàn bài, lập luận chiều dọc: Quan hệ tổng phân hợp.
- Bố cục ba phần :
-
Mở bài: lập luận theo quan hệ tương phản.
-
Kết bài: lập luận theo quan hệ nguyên nhân – kết quả.
Mở bài: Đoạn đầu tiên
Thân bài : Thỏ vô cùng tất vong đến chúng một đội
Kết bài : Đoạn còn lại
Chúc em học tốt!
Bố cục văn bản Mẹ tôi:
Được chia làm 2 phần
-Phần 1:Từ đầu đến"xúc động vô cùng"
=)Lời tự bộc lộ của đứa con.
-Phần 2:phần còn lại:
=)Tình cảm,thái độ của người cha khi con mắc lỗi và gợi lại trong cậu tình mẫu tử thiêng liêng
Bố cục:3phan
-P1:Từ đầu văn bản tới xúc động vô cùng
=>Đêm trc ngày khai trường
-P2:đoạn còn lại
=>Suy nghĩ của người mẹ về trường học và tình cảm mẹ dành cho con
c, Bố cục 3 phần cân đối
Mở bài (từ đầu… đáng trân trọng
Thân bài: đoạn 2, 3, 4, 5
Kết bài: đoạn còn lại
Bài j vậy bn?
I. Bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn bản:
1. Bố cục của văn bản:
a. Em muốn viết một lá đơn để xin gia nhập Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
Nội dung trong đơn cần phải viết theo một trật tự nhất định.
- Quốc hiệu
- Tên đơn
- Phần kính gửi
- Họ và tên
- Ngày, tháng, năm sinh
- Học ở lớp nào, trường nào, địa chỉ
- Lí do xin gia nhập Đội
- Lời hứa khi trở thành đội viên
- Lời cảm ơn
- Nơi, ngày, tháng năm viết đơn.
b. Khi xây dựng văn bản, cần phải quan tâm tới bố cục vì: bố cục rành mạch, hợp lí thì người đọc sẽ dễ theo dõi và người viết cũng dễ dàng sắp đặt các nội dung, ý tứ hơn.
2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản:
Trả lời câu hỏi:
a. Hai câu chuyện trên chưa có bố cục. Các ý sắp xếp lộn xộn làm người đọc khó hình dung và theo dõi.
b. Cách kể chuyện trên bất hợp lí:
Truyện (1) đang nói về tính cách, thói quen của ếch lại chuyển sang kể chuyện trước kia con ếch ra sao rồi sau đó lại nói về sự ra oai của nó…
Truyện (2): Trả lời trước là không thấy con lợn cưới rồi , thế mà đằng sau mới đưa ra câu hỏi: “Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không?”.
c. Theo em, nên sắp xếp bố cục truyện như sau:
- Truyện (1):
+, Con ếch sống trong một cái giếng
+, Thấy bầu trời chỉ bé bằng cái vung
+, Nghĩ mình là chúa tể
+, Khi ếch ra khỏi giếng thì đi lại huênh hoang, hiên ngang, kêu ồm ộp.
+, Bị con trâu giẫm bẹp .
- Truyện (2):
+, Nói về tính hay khoe của hai anh
+, Một anh mặc áo mới đứng từ sáng không có người hỏi
+, Có một anh đi qua: “Anh có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không?”
+, Anh kia mới khoe áo và trả lời là: “Từ lúc tôi mặc chiếc áo mới này, tôi chả thấy con lợn nào chạy qua cả”.
3. Các phần bố cục:
a. Nhiệm vụ của 3 phần:
- Văn bản tự sự:
+, Mở bài: giới thiệu chung về nhân vật, sự việc.
+, Thân bài: diễn biến và phát triển của sự việc, câu chuyện.
+, Kết bài: kết thúc của câu chuyện.
- Văn bản miêu tả:
+, Mở bài: tả khái quát
+, Thân bài: tả chi tiết
+, Kết bài: Tóm tắt về đối tượng và phát biểu cảm nghĩ.
b. Cần phân biệt rõ ràng nhiệm vụ của mỗi phần vì như thế bài văn sẽ không bị lặp các đoạn không cần thiết và người viết dễ làm hơn.
c. Không hoàn toàn như vậy bởi mở bài là phần khái quát, giới thiệu chung còn thân bài là diễn tả chi tiết các sự việc còn kết bài là tổng kết.
d. Em không đồng ý bởi phần mở bài và kết bài là những phần hết sức quan trọng để người đọc, người nhận có thể nắm rõ được sơ qua vấn đề của người viết.
II. LUYỆN TẬP:
1. Ví dụ thực tế:
Cuộc thi hùng biện, các cuộc tranh luận trên lớp, một bài diễn thuyết trước trường…
2. Bố cục của truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê”:
Phần 1: Từ đầu đến “hiếu thảo như vậy”: Chia búp bê.
Phần 2: tiếp đến “trùm lên cảnh vật”: chia tay lớp học.
Phần 3: còn lại: Anh em Thành, Thủy chia tay.
⟹ Bố cục ấy đã rành mạch và hợp lí.Có thể kể câu chuyện ấy theo một bố cục khác nhưng phải hợp lí.
3. Bố cục trên chưa hợp lí:
Mở bài: nên đưa thêm giới thiệu khái quát về nội dung nhắc đến ở phần thân bài.
Thân bài: không nên cho mục (4).
Kết bài: ngoài chúc hội nghị thành công nên khái quát lại những kinh nghiệm học tập đã trình bày.