Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt; hai cặp gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng, gen quy định màu mắt nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X. Cho giao phối...
Đọc tiếp
Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt; hai cặp gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng, gen quy định màu mắt nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X. Cho giao phối giữa ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt trắng thu được
F
1
100% ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ. Cho
F
1
giao phối với nhau được
F
2
xuất hiện tỉ lệ kiểu hình ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ và kiểu hình ruồi thân xám, cánh cụt, mắt trắng là 51,25%. Nếu không có đột biến thì tần số hoán vị gen ở ruồi cái
F
1
là
Cho các kết luận sau:
(1) Con ruồi cái
F
1
có tần số hoán vị gen là 30%.
(2) Con ruồi cái
F
1
có kiểu gen
A
B
a
b
X
D
X
d
.
(3) Tỉ lệ ruồi cái dị hợp 3 cặp gen ở
F
2
là 15%.
(4) Tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng trội và một tính trạng lặn ở
F
2
là 31,25%.
(5) Lấy ngẫu nhiên 2 cá thể thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở
F
2
, xác suất lấy được một con cái thuần chủng là 14,2%.
Số kết luận đúng là:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 1
+ Quy ước: A: mắt lồi, a: mắt dẹp
a. Ptc: ruồi cái mắt lồi x ruồi đực mắt dẹp
AA x aa
F1: 100% Aa: mắt lồi
b. + F1 x F1: Aa x Aa
F1: 1AA : 2Aa : 1aa
KH: 3 mắt lồi : 1 mắt dẹp
+ F1 x ruồi cái P
Aa x AA
F2: 1AA : 1Aa
KH: 100% mắt lồi
+ F1 x ruồi đực P
Aa x aa
F2: 1Aa : 1aa
KH: 1 mắt lồi : 1 mắt dẹp