K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

5 tháng 4 2018

Giải thích tại sao hệ tuần hoàn mở thích hợp cho động vật có kích thước cơ thể nhỏ( tiết túc, nhuyễn thể,... )?

Đó là vì:
- Máu trong hệ tuần hoàn hở chảy với tốc độ chậm nên đủ đáp ứng nhu cầu cho các động vật hoạt động ít, kích thước lớn.
- Áp lực máu nhỏ nên dễ vận chuyển trong cơ thể động vật có kích thước nhỏ.

Các động vật có kích thước lớn có hệ tuần hoàn hở hay kín, vì sao?

Các động vật có kích thước lớn có hệ tuần hoàn kín.

Bạn dựa vào câu trả lời trên rồi làm ngược lại nhé

6 tháng 4 2018

Giải thích tại sao hệ tuần hoàn hở thích hợp cho động vật có kích thước cơ thể nhỏ ( tiết túc, nhuyễn thể , ... ) ?

- Những động vật có kích thước cơ thể nhỏ, hoạt động chậm tốn ít năng lượng, nhu cầu cung cấp chất dinh dưỡng và đào thải thấp
- Hệ tuần hoàn hở chưa có cấu tạo hoàn hảo, vận tốc vận chuyển máu chậm, dòng máu có áp lực thấp, không điều hoà được do đó khả năng vận chuyển chất dinh dưỡng và chất đào thải kém, chỉ đáp ứng được cho những cơ thể sinh vật có nhu cầu cung cấp và đào thải thấp

Các động vật có kích thước lớn có hệ tuần hoàn hở hay kín ? Vì sao ?

- Những động vật có kích thước cơ thể lớn, hoạt động mạnh tốn nhiều năng lượng, nhu cầu cung cấp chất dinh dưỡng và đào thải cao
- Hệ tuần hoàn kín có cấu tạo hoàn hảo, vận tốc vận chuyển máu nhanh, dòng máu lưu thông liên tục trong mạch với áp lực cao, có thể điều hoà được do đó khả năng vận chuyển chất dinh dưỡng và chất đào thải tốt, đáp ứng được cho những cơ thể sinh vật có nhu cầu cung cấp và đào thải cao

16 tháng 6 2017

Đáp án A

Hệ tuần hoàn hở: máu chảy trong động mạch với áp suất thấp, tốc độ chậm không đẩy máu đi xa để cung cấp O2 cho các cơ quan ở tim nên chỉ thích hợp với những động vật có kích thước bé nhỏ.

Note:

* Hoạt động của tim

- Tim co dãn nhịp nhàng theo chu kì. Mỗi chu kì tim bắt đầu từ pha tâm nhĩ, sau đó là pha tâm thất và cuối cùng là pha dãn chung. Tâm nhĩ co đẩy máu từ taam nhĩ xuống tâm thất. Tâm thất co đẩy máu vào động mạch chủ và động mạch phổi.

- Ở người trưởng thành, mỗi chu kì tim kéo dài khoảng 0,8 giây (tâm nhĩ co 0,1s, tâm thất co 0,3s, thời gian dãn chung là 0,4s. 1 phút có khoảng 75 chu kì tim, nghĩa là nhịp tim là 75% lần/phút.

- Nhịp tim của các loài động vật là khác nhau.

* Huyết áp là áp lực máu tác dụng lên thành mạch.

- Huyết áp tâm thu (ứng với lúc tim co), huyết áp tâm trương (ứng với lúc tim dãn)

+ Tim đập nhanh và mạnh sẽ bơm một lượng máu lớn lên động mạch, gấy ra áp lực lớn à huyết áp tăng.

+ Tim đập chậm, yếu thì lượng máu bơm ít, áp lực thấp à huyết áp giảm.

Khi bị mất máu, lượng máu trong mạch giảm nên áp lực tác dụng lên thành mạch giảm, kết quả là huyết áp giảm.

Vận tốc máu : là tốc độ máu chày trong một giây.

- Vận tốc máu trong các đoạn mạch của hệ mạch liên quan chủ yếu đến tổng tiết diện của mạch và chênh lệch huyết áp giữa hai đầu mạch.

Nhìn vào hình 19.4 ta thấy : Vận tốc máu cao nhất ở động mạch, thấp nhất ở mao mạch Tốc độ máu ti lệ nghịch với tổng tiết diện mạch.

16 tháng 12 2017

Chọn A.

Vì: Hệ tuần hoàn hở: máu chảy trong động mạch với áp suất thấp, tốc độ chậm không đẩy máu đi xa để cung cấp O2 cho các cơ quan ở tim nên chỉ thích hợp với những động vật có kích thước bé nhỏ.

Note 16

Tuần hoàn máu

Hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín

Hệ tuần hoàn hở

Hệ tuần hoàn kín

- Hệ tuần hoàn hở có ở đa số động vật thân mềm (ốc sên, trai,...) và chân khớp (côn trùng, tôm,...)

- Máu được tim bơm vào động mạch và sau đó vào khoang cơ thể qua tĩnh mạch

và về tim.

- Máu tiếp xúc và trao đổi chất trực tiếp với các tế bào.

- Đường đi của máu bắt đầu từ timTim à Động mạch à  Khoang cơ thể

        Tĩnh mạch

- Máu chảy trong động mạch dưới áp lực thấp, tốc độ máu chảy chậm.

- Không có mao mạch

- Hệ tuần hoàn kín có ở mực ống, bạch tuộc,  giun đốt và động vật có xương sống.

- Máu được tim bơm đi lưu thông liên tục trong mạch kín, từ động mạch qua mao mạch, tĩnh mạch và sau đó về tim.

- Máu trao đổi chất với tế bào qua thành mao mạch.

- Đường đi của máu bắt đầu từ tim


Tim à Động mạch à  Mao mạch

                                     Tĩnh mạch

- Máu chày trong động mạch dưới áp lực cao hoặc trung bình, tốc độ máu chảy nhanh.

- Có mao mạch

- Hệ tuần hoàn kín của động vật có xương sống là hệ tuần hoàn đơn (cá) hoặc hệ tuần hoàn kép có ở nhóm động vật có phổi như lưỡng cư, bò sát, chim và thú.

* Hoạt động của tim

- Tim co dãn nhịp nhàng theo chu kì. Mỗi chu kì tim bắt đầu từ pha tâm nhĩ, sau đó là pha tâm thất và cuối cùng là pha dãn chung. Tâm nhĩ co đẩy máu từ taam nhĩ xuống tâm thất. Tâm thất co đẩy máu vào động mạch chủ và động mạch phổi.

- Ở người trưởng thành, mỗi chu kì tim kéo dài khoảng 0,8 giây (tâm nhĩ co 0,1s, tâm thất co 0,3s, thời gian dãn chung là 0,4s. 1 phút có khoảng 75 chu kì tim, nghĩa là nhịp tim là 75% lần/phút.

- Nhịp tim của các loài động vật là khác nhau.

* Huyết áp là áp lực máu tác dụng lên thành mạch.

- Huyết áp tâm thu (ứng với lúc tim co), huyết áp tâm trương (ứng với lúc tim dãn)

+ Tim đập nhanh và mạnh sẽ bơm một lượng máu lớn lên động mạch, gấy ra áp lực lớn à huyết áp tăng.

+ Tim đập chậm, yếu thì lượng máu bơm ít, áp lực thấp à huyết áp giảm.

Khi bị mất máu, lượng máu trong mạch giảm nên áp lực tác dụng lên thành mạch giảm, kết quả là huyết áp giảm.

 

Vận tốc máu : là tốc độ máu chày trong một giây.

- Vận tốc máu trong các đoạn mạch của hệ mạch liên quan chủ yếu đến tổng tiết diện của mạch và chênh lệch huyết áp giữa hai đầu mạch.

 

Nhìn vào hình 19.4 ta thấy : Vận tốc máu cao nhất ở động mạch, thấp nhất ở mao mạch Tốc độ máu ti lệ nghịch với tổng tiết diện mạch.

23 tháng 7 2019

Đáp án B

Hệ tuần hoàn hở thường chỉ phù hợp với động vật có kích thước nhỏ và hoạt động ít vì tốc độ dòng máu chậm, áp lực máu thấp

3 tháng 1 2018

Đáp án đúng : B

10 tháng 2 2019

     - Đối với động vật hằng nhiệt (ví dụ: gấu, cáo, hươu, thỏ,…) sống ở vùng ôn đới (lạnh) có kích thước cơ thể lớn sẽ có tỉ lệ S/V nhỏ làm giảm diện tích toả nhiệt của cơ thể. Ngược lại, động vật sống ở vùng nhiệt đới (nóng) có kích thước cơ thể nhỏ sẽ có tỉ lệ S/V lớn làm tăng diện tích toả nhiệt của cơ thể.

     - Động vật hằng nhiệt vùng nhiệt đới nóng có tai, đuôi, chi,… lớn hơn động vật hằng nhiệt ở vùng ôn đới có tác dụng tăng cường diện tích tỏa nhiệt của cơ thể. Ví dụ: Thỏ ở vùng ôn đới có tai, đuôi nhỏ hơn tai và đuôi của thỏ ở vùng nhiệt đới.

     - Cả hai quy tắc trên đều cho thấy động vật hằng nhiệt giữ nhiệt độ cơ thể ổn định theo hướng thích nghi: sống ở vùng ôn đới có nhiệt độ lạnh, động vật hằng nhiệt có tỉ lệ S/V nhỏ có thể hạn chế khả năng mất nhiệt của cơ thể. Sống ở vùng nhiệt đới nóng, động vật hằng nhiệt có tỉ lệ S/V lớn làm tăng cường khả năng toả nhiệt cơ thể.

26 tháng 4 2017

Trả lời:

Động vật hằng nhiệt sống ở vùng ôn đới nhiệt độ thấp có kích thước cơ thể lớn hơn so với động vật hằng nhiệt thuộc cùng loài hay loài có họ hàng gần gũi sống ở vùng nhiệt độ ấm áp; đồng thời các động vật hằng nhiệt sống ở vùng ôn đới có tai đuôi. chi,... nhỏ hơn tai đuôi, chi của động vật hằng nhiệt thuộc cùng loài hay loài có họ hàng gần gũi sống ở vùng nhiệt đới.

- Nguyên tắc chung: Khi so sánh tỉ số s/v của các vật thể có kích thước khác nhau (S là diện tích bề mặt của một vật thể và V là thể tích của vật thể đó) ta thấy: ở vật thể có kích thước lớn thì tỉ số s/v nhỏ và ngược lại, ở vật thể có kích thước nhỏ thì tỉ số này là lớn.

Động vật có kích thước lớn Động vật có kích thước nhỏ

s/v < s/v

Đổi với động vật: động vật hằng nhiệt (ví dụ: gấu. cáo, hươu, thỏ,...) sống ( vùng ôn đới (lạnh) có kích thước cơ thể lớn sẽ có tỉ lệ s/v nhỏ làm giảm điện tích toả nhiệt của cơ thê. Ngược lại, động vật sống ở vùng nhiệt đới (nóng) có kích thước cơ thể nhỏ sẽ có tỉ lệ S/V lớn làm tăng diện tích toả nhiệt của cơ thể.

- Động vật hằng nhiệt vùng nhiệt đới nóng có tai, đuôi, chi.... lớn có tác dụng việc tăng cường diện tích toả nhiệt của cơ thể.

- Cả hai quy tắc trên đều cho thấy động vật hằng nhiệt giữ nhiệt độ cơ thể ổn định theo hướng thích nghi: Sống ở vùng ôn đới có nhiệt độ lạnh, động vật hằng nhiệt có tỉ lệ s/v nhỏ có thể hạn chế khả năng mất nhiệt của cơ thể. Sống ở vùng nhiệt đới nóng, động vật hằng nhiệt có tỉ lệ s/v lớn làm tăng cường khả năng toả nhiệt của cơ thể.

26 tháng 4 2017

Trả lời:

Động vật hằng nhiệt sống ở vùng ôn đới nhiệt độ thấp có kích thước cơ thể lớn hơn so với động vật hằng nhiệt thuộc cùng loài hay loài có họ hàng gần gũi sống ở vùng nhiệt độ ấm áp; đồng thời các động vật hằng nhiệt sống ở vùng ôn đới có tai đuôi. chi,... nhỏ hơn tai đuôi, chi của động vật hằng nhiệt thuộc cùng loài hay loài có họ hàng gần gũi sống ở vùng nhiệt đới.

- Nguyên tắc chung: Khi so sánh tỉ số s/v của các vật thể có kích thước khác nhau (S là diện tích bề mặt của một vật thể và V là thể tích của vật thể đó) ta thấy: ở vật thể có kích thước lớn thì tỉ số s/v nhỏ và ngược lại, ở vật thể có kích thước nhỏ thì tỉ số này là lớn.

Động vật có kích thước lớn Động vật có kích thước nhỏ

s/v < s/v

Đổi với động vật: động vật hằng nhiệt (ví dụ: gấu. cáo, hươu, thỏ,...) sống ( vùng ôn đới (lạnh) có kích thước cơ thể lớn sẽ có tỉ lệ s/v nhỏ làm giảm điện tích toả nhiệt của cơ thê. Ngược lại, động vật sống ở vùng nhiệt đới (nóng) có kích thước cơ thể nhỏ sẽ có tỉ lệ S/V lớn làm tăng diện tích toả nhiệt của cơ thể.

- Động vật hằng nhiệt vùng nhiệt đới nóng có tai, đuôi, chi.... lớn có tác dụng việc tăng cường diện tích toả nhiệt của cơ thể.

- Cả hai quy tắc trên đều cho thấy động vật hằng nhiệt giữ nhiệt độ cơ thể ổn định theo hướng thích nghi: Sống ở vùng ôn đới có nhiệt độ lạnh, động vật hằng nhiệt có tỉ lệ s/v nhỏ có thể hạn chế khả năng mất nhiệt của cơ thể. Sống ở vùng nhiệt đới nóng, động vật hằng nhiệt có tỉ lệ s/v lớn làm tăng cường khả năng toả nhiệt của cơ thể.

14 tháng 9 2018

Đáp án đúng : A

12 tháng 7 2017

Đáp án A

Các phát biểu đúng về hệ tuần hoàn của động vật là: I,II,IV

III sai, ở côn trùng oxi được trao đổi với mỗi tế bào bằng hệ thống ống khí.