Phân biệt chim đực và chim cái ở điểm nào ?
Miêu tả sự khoe mẽ ở chim công đực ?
Giúp mk sớm nhé
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Miêu tả sự khoe mẽ ở chim công đực:
Công đực có bộ lông có màu lục óng ánh, đuôi rất dài, có màu lục ánh đồng, mỗi lông ở mút có sao màu lục xanh, đỏ đồng, vàng, nâu. Mào dài, hẹp thẳng đứng, phần mặt của nó có màu vàng và xanh, khi nó múa đuôi xòe ra hình nan quạt để thu hút chim cái.
Cảnh xòe đuôi của chim công đực
Cách 1. Xem lỗ hậu môn: Con trống lỗ hậu môn lồi và hơi nhọn (NHÌN GIỐNG MIỆNG CƯỜI). Con mái lỗ hậu môn phẳng và mềm (NHÌN GIỐNG MIỆNG NGHIÊM TÚC).
Cách 2: Xem chân: Lật úp bàn chân và duỗi các ngón chân ra như hình. Con trống có ngón A dài hơn ngón C, con cái có ngón A và ngón C dài tương đương nhau.
Cách 3: Kiểm tra phản xạ. Cầm chim như hình rồi dùng tay kia kéo mỏ xuống. Nếu con trống thì đuôi quắp xuống. Nếu con mái thì đuôi vểnh lên. Đây là phản xạ "yêu" của chim .
Cách 4. Quan sát độ dài của lông cánh. Nếu chim trống thì chóp dài nhất của lông cánh không bằng nhau và thường hai cánh hay bắt chéo lông với nhau. Nếu chim mái thì hai chóp dài nhất của lông cánh bằng nhau và thường hai cánh không bắt chéo lông với nhau.
Ngoài ra còn các cách sau :
1. Nhìn tướng mạo: Con trống to, nhanh nhẹn và rắn chắc hơn con mái.
2. Quan sát phản xạ gù: Con trống vừa gù vừa quay tròn, con mái gù tại chỗ.
3. Kiểm tra khoảng cách giữa hai đầu xương chậu (gim). Dựa trên chức năng đẻ trứng của chim.
Con trống hai đầu xương chậu hẹp. Nếu dí ngón tay vào kiểm tra thì sờ thấy cả hai đầu xương chậu. Con mái hai đầu xương chậu rộng. Nếu dí ngón tay cái vào có thể lọt vào giữa hai đầu xương chậu.
4. Kiểm tra hình dạng mỏ. Con trống mỏ to, gốc mỏ (phao) lộ rõ. Nếu còn theo mẹ thì mỏ dưới to hơn hẳn mỏ trên. Con mái mỏ nhỏ, gốc mỏ bé, Nếu còn theo mẹ thì mỏ trên và mỏ dưới gần tương đương nhau.
“... Đằng đông, trời hửng dần. Những bông hoa thược dược trong vườn đã thoáng hiện trong màn sương sớm và bắt đầu khoe bộ cánh rực rỡ của mình. Lũ chim sâu, chim chiền chiện nhảy nhót trên cành và chiêm chiếp hót. Ngoài đường, tiếng xe máy, tiếng ô tô và tiếng nói chuyện của những người đi chợ mỗi lúc một ríu ran. Cảnh vật vẫn cứ như hôm qua, hôm kia thôi mà sao tai họa giáng xuống đầu anh em tôi nặng nề thế này! …”
=> Tác dụng: Làm cho đoạn văn thêm sinh động và cho thấy mọi thứ vẫn diễn ra bình thường, chỉ có tâm trạng của nhân vật là thay đổi.
Đáp án A
F1 thu được: 3 đực lông ngắn, màu xanh: 1 đực lông dài, màu xanh: 3 cái lông ngắn, màu vàng: 1 cái lông dài, màu vàng
à tính trạng màu lông phân li không đều ở 2 giới à tính trạng này nằm trên NST giới tính
Ngắn/ dài = 3/1 à đây là kết quả của phép lai giữa 2 cá thể có KG dị hợp và nằm trên NST thường.
à đáp án A hoặc C
A. Bb XaXa x Bb XAY à đúng
C. Bb XAXA x BbXaY à sai, vì màu lông đối với con đực sẽ xuất hiện cả 2 loại KH vàng và xanh
Đáp án A
F1 thu được: 3 đực lông ngắn, màu xanh: 1 đực lông dài, màu xanh: 3 cái lông ngắn, màu vàng: 1 cái lông dài, màu vàng
à tính trạng màu lông phân li không đều ở 2 giới à tính trạng này nằm trên NST giới tính
Ngắn/ dài = 3/1 à đây là kết quả của phép lai giữa 2 cá thể có KG dị hợp và nằm trên NST thường.
à đáp án A hoặc C
A. Bb XaXa x Bb XAY à đúng
C. Bb XAXA x BbXaY à sai, vì màu lông đối với con đực sẽ xuất hiện cả 2 loại KH vàng và xanh
Đáp án C
Tính trạng xuất hiện ở cả con đực và con cái và tỉ lệ phân li kiểu hình không đều ở 2 giới nên tính trạng do gen nằm trên NST X không có alen trên Y quy định.
Ở chim con đực là XX, con cái là XY. Con đực luôn được nhận một giao tử X từ mẹ, ở đời F1 con đực đều có lông ngắn => Lông ngắn do gen trội quy định => Lông dài do gen lặn quy định.
Phép lai thỏa mãn:
P: XaXa x XAY.
F1: 1XAXa : 1XaY.
Đáp án D.
Ở chim: Đực có cặp NST giới tính là XX, cái là XY.
Ptc
F1 : 100% vàng, dài
Cái F1 lai phân tích:
Fa1: 1 đực vàng, dài : 1 đực xanh, dài
2 cái xanh ngắn.
Đực F1 lai phân tích.
Fa2 : 9 xanh ngắn : 6 xanh, dài : 4 vàng, dài : 1 vàng ngắn
Do cả 2 tính trạng ở 2 giới khác nhau.
=> Tính trạng di truyền liên kết giới tính.
- Xét tính trạng màu lông :
Cái F1 vàng lai phân tích :
Fa1 : 1 đực vàng : 1 đực xanh
2 cái xanh.
Fa1 có 4 kiểu hình:
=> F1 cái phải cho 4 tổ hợp giao tử (vì phép lai là lai phân tích)
=> F1 cái : Aa XBY
Vậy Fa1 : AaXBXb : aaXBXb
AaXbY : aaXbY
Vậy A-B- = vàng , A-bb = aaB- = aabb = xanh
Vậy tính trạng màu sắc lông được qui định bởi 2 cặp gen tương tác bổ sung có liên kết với giới tính.
- Xét tính trạng chiều dài lông :
Cái F1dài lai phân tích
Fa1 : 1 đực dài : 1 cái ngắn
Phép lai là lai phân tích, Fa1 có 2 tổ hợp lai.
F1 cho 2 tổ hợp giao tử.
=> F1 : XDY, tính trạng đơn gen
Xét cả 2 tính trạng :
9 xanh ngắn: 6 xanh, dài : 4 vàng, dài : 1 vàng ngắn
Miêu tả sự khoe mẽ ở chim công đực:
Công đực có bộ lông có màu lục óng ánh, đuôi rất dài, có màu lục ánh đồng, mỗi lông ở mút có sao màu lục xanh, đỏ đồng, vàng, nâu. Mào dài, hẹp thẳng đứng, phần mặt của nó có màu vàng và xanh, khi nó múa đuôi xòe ra hình nan quạt để thu hút chim cái.
À mình hỏi là cách khoe mẽ mà chứ có hỏi là miêu tả sự khoe mẽ đâu ạ
Nhưng mình cảm ơn bạn nhiều.
Phân biệt chim đực và chim cái ở điểm nào ?
Cách 1. Xem lỗ hậu môn: Con trống lỗ hậu môn lồi và hơi nhọn . Con mái lỗ hậu môn phẳng và mềm
Cách 2: Xem chân: Lật úp bàn chân và duỗi các ngón chân ra như hình. Con trống có ngón A dài hơn ngón C, con cái có ngón A và ngón C dài tương đương nhau.
Cách 3: Kiểm tra phản xạ. Cầm chim như hình rồi dùng tay kia kéo mỏ xuống. Nếu con trống thì đuôi quắp xuống. Nếu con mái thì đuôi vểnh lên. Đây là phản xạ "yêu" của chim .
Cách 4. Quan sát độ dài của lông cánh. Nếu chim trống thì chóp dài nhất của lông cánh không bằng nhau và thường hai cánh hay bắt chéo lông với nhau. Nếu chim mái thì hai chóp dài nhất của lông cánh bằng nhau và thường hai cánh không bắt chéo lông với nhau.
Miêu tả sự khoe mẽ ở chim công đực ?
Công đực có bộ lông có màu lục óng ánh, đuôi rất dài, có màu lục ánh đồng, mỗi lông ở mút có sao màu lục xanh, đỏ đồng, vàng, nâu. Mào dài, hẹp thẳng đứng, phần mặt của nó có màu vàng và xanh, khi nó múa đuôi xòe ra hình nan quạt để thu hút chim cái.
thanks