Questions(bệnh chủ yếu, nguyên nhân, giải pháp) | Note |
1 | |
2 | |
3 | |
4 | |
5 | |
6 |
Unit 2: Health, Project. Cô mk ra ko giống trg sách
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Headache | Drink medicines; relaxing;meet doctor |
stomachecha | Drink medicines |
cancer | Meet doctor |
toothache | meet doctor : Eat less candy |
cold | meet doctor |
Sunburnt | Wearing Hat ; Using sun cream |
Bn tham khảo nha:
Phần project của từng Unit nè:
Unit 1: Project - trang 15 Unit 1 SGK tiếng Anh 6 mới
Unit 2: Project - trang 25 Unit 2 SGK tiếng Anh 6 mới
Unit 3: Project - trang 35 Unit 3 SGK tiếng Anh 6 mới
Unit 4: Project - trang 47 Unit 4 SGK tiếng Anh 6 mới
Unit 5: Project - trang 57 Unit 5 SGK tiếng Anh 6 mới
Unit 6: Project - trang 67 Unit 6 SGK tiếng Anh 6 mới
Chúc bạn học tốt nha! ^ _ ^
Unit 5:
Cua Lo is very far from Ha, it is about 300 km.Cua Lo is really interesting, wide, flat and sandy beach. The waves are very strong, you will have a lot of fun playing with it. There are lots of good sights and seafood there. You can stay at Binh Minh Hotel. It's a very nice and comfortable hotel, it's also quite close to the sea. Hot weather all day. The sea is cool and clear, because the afternoon is very windy. People can go swimming twice a day. Food is delicious but not very expensive. You can take a lot of pictures of the sea. I like Cua Lo very much.
Đáp án A
Nguyên nhân chủ yếu khiến Đảng và chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quyết định lựa chọn giải pháp “hòa để tiến” với thực dân Pháp từ ngày 6-3 đến trước ngày 19-12-1946 là để tránh trường hợp một mình phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng lúc trong khi sức ta chưa đủ mạnh.
Mik lm 2 bệnh thui nha, có tham khảo trên wiki:
Các bệnh do vi khuẩn gây ra:
1. Tên bệnh: lao phổi; cúm
2. Nguyên nhân:
Lao phổi:
- Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do Trực khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis gây ra, nguồn lây bệnh chủ yếu là người hoặc động vật mắc vi khuẩn lao, bệnh dễ lây truyền khi người hoặc động vật nhiễm bệnh ho, hắt hơi tạo ra những hạt nước bọt rất nhỏ chứa nhiều vi khuẩn lao lơ lửng trong không khí. Người ta có thể hít những hạt này vào phổi và mắc bệnh.
Cúm:
- Chủ yếu gây ra bởi virus cúm Influenza, virus cúm tấn công vào hệ hô hấp của người bệnh, bao gồm mũi, cổ họng và phổi. Theo nghiên cứu dịch tễ, các chủng virus cúm có khả năng biến đổi liên tục theo chu kỳ hàng năm, do đó tỷ lệ trẻ em và người lớn lây nhiễm với các chủng cúm mới có thể lên tới 90%.
3. Biểu hiện:
Lao phổi:
- Ở nền bệnh tiến triển, tùy vào mức độ gây bệnh ở từng cơ quan bệnh nhân sẽ có những triệu chứng khác nhau. Ở lao phổi, các dấu hiệu thường đặc hiệu biểu hiện qua đường hô hấp như:
+, Ho khan, ho ít, nhiều đờm, sốt nhẹ (có thể sốt về chiều).
+, Ho khạc đờm, đờm thường có màu trắng.
+, Ho ra máu (đờm lẫn máu) số lượng từ ít tới nhiều.
+, Thường hay có triệu chứng khó thở, khám phổi thấy ran ẩm, ran nổ vùng tổn thương.
Cúm:
- Biểu hiện lâm sàng của bệnh cúm thường xuất hiện sau 2 ngày khi cơ thể tiếp xúc với virus gây bệnh. Có rất nhiều người nhầm lẫn giữa bệnh cúm và cảm lạnh do triệu chứng cúm và cảm lạnh tương đồng với nhau. Ngoài các dấu hiệu nhận biết bệnh cúm là đau họng, sổ mũi và hắt hơi (giống với cảm lạnh) thì bệnh cúm còn có các dấu hiệu cảnh báo như sau:
+, Sốt vừa đến cao (trên 38oC)
+, Cảm giác ớn lạnh
+, Đau đầu, chóng mặt
+, Đau nhức cơ bắp
+, Mệt mỏi toàn thân, cảm giác yếu ớt không còn chút sức lực
+, Buồn nôn, tiêu chảy (thường xuất hiện ở trẻ em nhiều hơn)
4. Biện pháp phòng bệnh và trị bệnh:
Lao phổi:
- Việc điều trị sớm sẽ giúp bệnh nhân mau chóng khỏi bệnh và chịu ít biến chứng, không chỉ vậy còn giảm bớt gánh nặng trong cộng động. Phương pháp điều trị lao theo quy chuẩn của bộ y tế bao gồm:
+, Điều trị có kiểm soát trực tiếp
+, Điều trị theo phác đồ chuẩn được Bộ Y tế quy định cho các trường hợp lao ở phổi mới được phát hiện.
+, Uống thuốc đúng phác đồ
+, Uống thuốc đủ thời gian
+, Uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ, đều đặn tránh việc bỏ thuốc, gián đoạn trong điều trị
+, Tiêm vắc-xin phòng bện định kì
Cúm:
- Mục tiêu chính của điều trị cúm là giảm nhẹ và loại bỏ triệu chứng. Hiện tại có nhiều phương pháp điều trị bệnh cúm, đối với các trường hợp nhẹ, người bệnh có thể tự điều trị tại nhà (nên thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ). Các phương pháp trị bệnh cúm bao gồm:
+, Nghỉ ngơi cho đến khi hạ sốt, ăn thức ăn mềm, dễ tiêu và chú ý uống nhiều nước
+, Sử dụng nước muối loãng có tính sát khuẩn tốt, người bệnh có thể sử dụng để vệ sinh họng, hỗ trợ giảm nhanh các triệu chứng đau họng, rát cổ và viêm nhiễm cổ họng
+, Vệ sinh mũi sạch sẽ để kiểm soát tình trạng viêm nhiễm, giúp người bệnh dễ chịu hơn. Lưu ý, sau khi thực hiện vệ sinh mũi xong cần vệ sinh tay sạch sẽ để tránh tình trạng lây lan bệnh
+, Có thể sử dụng một số loại thuốc không kê đơn để hạ sốt nhanh và giảm đau khi cần
+, Vệ sinh cá nhân sạch sẽ, che miệng khi hắt hơi, rửa tay sạch với xà phòng đồng thời vệ sinh mũi, họng bằng nước muối thường xuyên
+, Luôn giữ ấm cơ thể, xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, đầy đủ chất dinh dưỡng kết hợp với luyện tập thể thao nâng cao thể trạng
+, Hạn chế tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân mắc cúm hoặc các trường hợp nghi ngờ nếu không thật sự cần thiết
+, Khi có triệu chứng ho, sốt, sổ mũi, đau đầu, mệt mỏi cần đến ngay cơ sở y tế để được khám, xử trí kịp thời
+, Tiêm vắc xin cúm mùa để tăng cường miễn dịch phòng chống cúm
Đáp án B
Các bệnh chủ yếu ở nam giới mà ít gặp ở nữ giới (có xuất hiện nhưng ít chứ không phải không xảy ra):
(1), (2): gen trên X không có alen tương đồng trên Y.
Chọn C
Phương pháp nghiên cứu tế bào là những nghiên liên quan đến nhiễm sắc thể.
- Hội chứng Etuôt à do đột biến số lượng NST dạng thể ba (2n +1) ở NST số 18
- Hội chứng Patau à do đột biến số lượng NST dạng thể ba (2n + 1) ở NST số 13
- Bệnh ung thư máu à do đột biến mất đoạn NST số 21 hoặc 22
Vậy có (1), (2), (6) là những bệnh liên quan đến NST.
Chọn C
Phương pháp nghiên cứu tế bào là những nghiên liên quan đến nhiễm sắc thể.
- Hội chứng Etuôt à do đột biến số lượng NST dạng thể ba (2n +1) ở NST số 18
- Hội chứng Patau à do đột biến số lượng NST dạng thể ba (2n + 1) ở NST số 13
- Bệnh ung thư máu à do đột biến mất đoạn NST số 21 hoặc 22
Vậy có (1), (2), (6) là những bệnh liên quan đến NST
Đáp án A
Bệnh chủ yếu gặp ở nam, ít gặp ở nữ ↔ alen gây bệnh là alen lặn nằm trên NST X
Các bệnh đó là: 1, 2, 3
Đáp án A
Hội chứng đao do 3 chiếc NST 21 gây nên, có ở nam và nữ như nhau
Bệnh bạch tạng do gen lặn trên NST thường gây ra, có ở nam và nữ
Hội chứng Claiphentơ : XXY, chỉ có ở nam