chia động từ
1 JacKIe and Susie are babies. They ( cry ). I can ( hear) them right now. May be they (be ) hungry
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. Jackie and Susie are babies . They ( cry) ...cries... . I can ( hear) ....hear... them right now . Maybe they (be) ...are... hungry .
2. - Could someone get me a glass of water ?
- Certainly . I ( get) ...get.... you one . Would you like some ice in it ?
3. Every day my neighbour ( call ) ...calls...... me on the phone and ( complain) ....complains..... about the weather .
4. you ( want) ...want.... to go ( shop) ....shopping... with me ? I ( go) ....go.... to the shopping mall down town .
5. - Why did you buy this paint ?
- I ( paint) ....will paint..... my bedroom tomorrow .
Cho dạng đúng của ĐT trong ngoặc:
1.Marie and Alice are babies. They (cry) are crying . I can (hear) hear them now.
2.In general, I'd prefer (watch) watching the news.
3.Is your sister used to (drive) driving on the left in London.
4. Is Mumps (be) a very unpleasant disease?
5.Do you remember (meet) meeting her at Nam's birthday party last week?
6.He doesn't like (answer) answering the phone and often just lets it (ring) ring .
7.On my way to work, I usually (meet) meet many children who (go) go to school.
Giúp mk với
1.Marie and Alice are babies. They (cry) are crying . I can (hear) hear them now.
2.In general, I'd prefer (watch) watching the news.
3.Is your sister used to (drive) driving on the left in London.
4. Is Mumps (be) a very unpleasant disease?
5.Do you remember (meet) meeting her at Nam's birthday party last week?
6.He doesn't like (answer) answering the phone and often just lets it (ring) ring .
7.On my way to work, I usually (meet) meet many children who (go) go to school.
Đáp án C
Giải thích: Thông tin ở đoạn 4 “Babies obviously derive pleasure from sound input, too: even as young as nine months they will listen to songs or stories, although the words themselves are beyond their understanding.” Ta dịch nghĩa: Rõ ràng em bé tìm thấy niềm vui từ những âm thanh: ngay cả khi còn bé ở chín tháng tuổi, chúng sẽ lắng nghe những bài hát hay những câu chuyện, mặc dù chúng không thể hiểu.
Dịch nghĩa: Theo tác giả, tại sao trẻ nhỏ nghe bài hát hay nghe chuyện, mặc dù chúng không thể hiểu được?
A. Trẻ có thể nhớ chúng một cách dễ dàng
B. Chúng tập trung vào nghĩa của những từ cha mẹ nói
C. Chúng thích nghe âm nhạc
D. Chúng hiểu được giai điệu
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo tác giả, tại sao trẻ nhỏ nghe bài hát hay nghe chuyện, mặc dù chúng không thể hiểu được?
A. Trẻ hiểu được giai điệu.
B. Trẻ thích nghe âm thanh.
C. Trẻ có thể nhớ chúng một cách dễ dàng.
D. Trẻ tập trung vào nghĩa của những từ cha mẹ nói.
Thông tin: Babies obviously derive pleasure from sound input, too: even as young as nine months they will listen to songs or stories, although the words themselves are beyond their understanding.
Tạm dịch: Rõ ràng em bé tìm thấy niềm vui từ những âm thanh: ngay cả khi còn bé ở chín tháng tuổi, chúng sẽ lắng nghe những bài hát hay những câu chuyện, mặc dù chúng không thể hiểu.
Chọn B
Dịch bài đọc:
Rất lâu trước khi thực sự có thể nói, trẻ em đặc biệt chú ý đến lời nói chúng nghe thấy xung quanh. Trong tháng đầu tiên của cuộc đời, trẻ em sẽ có phản ứng khác nhau giữa âm thanh từ giọng nói của con người và âm thanh đến từ các kích thích thính giác khác. Chúng sẽ ngừng khóc khi nghe một người nói chuyện, nhưng sẽ không như thế nếu nghe một tiếng chuông hoặc âm thanh tiếng trống. Lúc đầu, những âm thanh àm trẻ sơ sinh có thể nhận ra chỉ là những từ được nhấn mạnh và thường là những từ ở cuối câu nói. Đến khi được 6 hoặc 7 tuần tuổi, bé có thể phát hiện sự khác biệt giữa các âm tiết phát âm với giọng cao và giọng thấp. Rất nhanh sau đó, những khác biệt trong sự nhấn giọng và ngữ điệu của người lớn có thể ảnh hưởng đến trạng thái cám xúc và hành vi của trẻ sơ sinh. Rất lâu trước khi trẻ phát triển sự hiểu biết ngôn ngữ thực tế, bé có thể cảm nhận được khi một người lớn đang vui hay tức giận, cố gắng để bắt đầu hoặc chấm dứt hành vi mới, và như vậy, chỉ đơn thuần trên cơ sở của các tín hiệu như tỉ lệ, âm lượng và giai điệu của lời nói từ người lớn.
Người lớn tạo điều kiện dễ dàng cho trẻ sơ sinh nhận ra một ngôn ngữ bằng cách phóng đại tín hiệu. Một nhà nghiên cứu quan sát trẻ sơ sinh và các bà mẹ trong sáu nền văn hóa khác nhau và phát hiện ra rằng, trong tất cả sáu ngôn ngữ, các bà mẹ sử dụng cú pháp đơn giản, lời nói ngắn, có những âm thanh vô nghĩa, và biến một số âm thanh nào đó thành cách nói chuyện như của bé. Những nhà nghiên cứu khác đã lưu ý rằng khi mẹ nói chuyện với em bé chỉ mới vài tháng tuổi, họ phóng đại cao độ, độ to và cường độ của lời nói. Họ cũng phóng đại luôn cả nét mặt của họ, giữ nguyên âm dài hơn và nhấn mạnh một số từ.
Đáng kể hơn trong sự phát triển ngôn ngữ so với phản ứng với ngữ điệu nói chung là những em bé có thể phân biệt tương đối giữa các âm nói. Nói cách khác, trẻ bước vào thế giới với khả năng phân biệt chính xác, điều rất cần thiết nếu chúng muốn học được ngôn ngữ qua thính giác.
Rõ ràng em bé tìm thấy niềm vui từ những âm thanh: ngay cả khi còn bé ở chín tháng tuổi, chúng sẽ lắng nghe những bài hát hay những câu chuyện, mặc dù chúng không thể hiểu. Đối với trẻ, ngôn ngữ là một cảm giác thích thú chứ không phải là con đường đến với những ý nghĩa nhàm chán mà người lớn vẫn làm.
Đáp án B
Giải thích: they có nghĩa là họ. Thông tin nằm ở đoạn 2 “Other investigators have noted that when mothers talk to babies who are only a few months old, they exaggerate the pitch, loudness, and intensity of their words. They also exaggerate their facial expressions, hold vowels longer, and emphasize certain words.” Ta dịch nghĩa: Những nhà nghiên cứu khác đã lưu ý rằng khi mẹ nói chuyện với em bé chỉ mới vài tháng tuổi, họ phóng đại cao độ, độ to và cường độ của lời nói. Họ cũng phóng đại luôn cả nét mặt của họ, giữ nguyên âm dài hơn và nhấn mạnh một số từ.
Như vậy, từ “họ” ở đây thay thế cho người mẹ.
Dịch nghĩa: Từ “they” nhắc tới __________.
A. từ ngữ
B. mẹ
C. các nhà nghiên cứu
D. trẻ em
are crying, hear, are
Are crying, hear, are