Tập sơ cứu cầm máu trường hợp giả định sau : 1. Chảy máu mao mạch và tĩnh mạch 2;Chảy máu động mạch
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo!
Sơ cứu các vết thương:
* Mao mạch: Tổn thương mạch máu nhỏ, có thể tự cầm máu ở nhà mà không cần đến bệnh viện.
+ Dùng ngón tay cái bịt chặt miệng vết thương tới khi máu ngừng chảy.
+ Sát trùng vết thương bằng cồn.
+ Băng kín vết thương bằng băng băng dán.
* Tĩnh mạch: Nếu tổn thương mạch lớn và sâu, sau khi sơ cứu cầm máu có thể đưa đến bệnh viện.
+ Dùng ngón tay cái bịt chặt miệng vết thương tới khi máu ngừng chảy hoặc garo nếu vết thương lớn
+ Sát trùng vết thương bằng cồn.
+ Băng kín vết thương bằng gạc.
+ Nếu máu chưa cầm hay tổn thương mạch máu lớn, cần đưa đến bệnh viện để xử trí.
Ấn động mạch: dùng ngón tay ấn đè chặt vào động mạch đoạn trên vết thương tính từ tim đến vết thương. Có thể dùng ngón tay hoặc cả nắm tay để ấn động mạch, tùy theo mức độ tổn thương và vị trí ấn.
(1) Mao mạch và tĩnh mạch
B1:dùng ngón tay cái bịt chặc miệng vết thương trong vài phút( cho tới khi thấy máu ko chảy ra nữa)
B2:sát trùng vết thương bằng cồn iot
B3:
+ khi vết thương nhỏ có thể dùng băng dán
+ khi vết thương lớn thì cho miếng bông vào giũa 2 miếng gạc rồi đặt nó vào miệng vết thương và dùng băng buộc chặc lại
(2) Máu chảy ở động mạch
B1:dùng tay bóp mạnh vào động mạch cánh tay trong vài phút
B2:buộc garo(dùng dây cao su hay dùng vải mềm buộc chặt ở vị trí gần sát nhưng cao hơn vết thương)
B3:sát trùng vết thương ,đạt gạc và bông lên miệng vết thương rồi băng lại
B4: đưa ngay đến bệnh viện cấp cứu
HỌC TỐT
Đáp án D
(1) Máu vận chuyển càng xa tim ma sát càng lớn à sai, máu chảy càng xa tim, ma sát càng nhỏ
(2) Vận tốc máu ở mao mạch là lớn nhất. à sai, vận tốc máu ở mao mạch là chậm nhất.
(3) Đường kính của từng mao mạch là rất nhỏ nhưng tổng tiết diện hệ mao mạch lại rất lớn. à đúng
(4) Vận tốc máu chảy từ mao mạch về tĩnh mạch chủ giảm dần. à đúng
(5) Vận tốc máu chảy từ động mạnh về mao mạch giảm dần. à đúng
Đáp án D
(1) Máu vận chuyển càng xa tim ma sát càng lớn à sai, máu chảy càng xa tim, ma sát càng nhỏ
(2) Vận tốc máu ở mao mạch là lớn nhất. à sai, vận tốc máu ở mao mạch là chậm nhất.
(3) Đường kính của từng mao mạch là rất nhỏ nhưng tổng tiết diện hệ mao mạch lại rất lớn. à đúng
(4) Vận tốc máu chảy từ mao mạch về tĩnh mạch chủ giảm dần. à đúng
(5) Vận tốc máu chảy từ động mạnh về mao mạch giảm dần. à đúng
TK
Để cầm máu chúng ta có thể áp dụng một hay nhiều biện pháp sau đây:Ấn động mạch. Dùng ngón tay ấn đè chặt vào động mạch đoạn trên vết thương tính từ tim đến vết thương. ...Gấp chi tối đa. ...Băng ép. ...Băng chèn. ...Băng đút nút. ...Dùng kẹp để kẹp mạch máu. ...Khâu mép vết thương. ...Đặt garôTham khảo
Dùng ngón tay cái dò tìm vị trí động mạch ở cánh tay ,khi thấy dấu hiệu mạch đập rõ thì bóp mạnh để làm ngừng chảy máu ở vết thương vài ba phút
Buộc garoo :dùng dây cao su hay dây vải mềm buộc chặt ở vị trí gần sát nhưng cao hơn về phía tim,với lực ép đủ làm cầm máu(cứ 15 phút thì nới dây garoo ra và buộc lại)
Sát trùng vết thương(nếu có điều kiện) đặt gạc và bông lên miệng vết thương và băng lại
Đưa ngay đến bệnh viện cấp cứu
Hình vẽ mô tả hệ tuần hoàn kín. Hệ tuần hoàn kín:
- Gặp ở mực ống, bạch tuộc, giun đốt chân đầu và động vật có xương sống.
- Máu được tim bơm đi lưu thông liên tục trong mạch kín, từ động mạch qua mao mạch, tĩnh mạch sau đó về tim. Máu trao đổi chất với tế bào thông qua thành mao mạch.
- Máu chảy trong động mạch dưới áp lực cao hoặc trung bình, tốc độ nhanh.
- Hệ tuần hoàn kín có 2 loại: hệ tuần hoàn đơn ở cá, hệ tuần hoàn kép ở các nhóm động vật có phổi.
Vậy: C đúng
Đáp án C
Hình vẽ mô tả hệ tuần hoàn kín. Hệ tuần hoàn kín:
- Gặp ở mực ống, bạch tuộc, giun đốt chân đầu và động vật có xương sống.
- Máu được tim bơm đi lưu thông liên tục trong mạch kín, từ động mạch qua mao mạch, tĩnh mạch sau đó về tim. Máu trao đổi chất với tế bào thông qua thành mao mạch.
- Máu chảy trong động mạch dưới áp lực cao hoặc trung bình, tốc độ nhanh.
- Hệ tuần hoàn kín có 2 loại: hệ tuần hoàn đơn ở cá, hệ tuần hoàn kép ở các nhóm động vật có phổi.
1. Chảy máu mao mạch và tĩnh mạch:
Bước 1: dùng ngón tay cái bịt chặt miệng vết thương trong vài phút ( cho đến khi thấy máu không chảy ra nữa.)
Bước 2: Sát trùng vết thương bằng cồn i-ốt.
Bước 3:
- Khi vết thương nhỏ có thể dùng băng dán.
- Khi vết thương lớn cho miếng bông vào giữa hai miếng gạt rồi đặt nó vào miệng vết thương và dùng băng buộc chặt lại.
2. Chảy máu động mạch:
Bước 1: Dùng tay bóp mạnh vào động mạch cánh tay trong vòng vài phút.
Bước 2: Buộc garô ( dùng dây cao su hay dây vải mềm, buộc chặt ở vị trí gần sát nhưng cao hơn vết thương ).
* Lưu ý:
- Chỉ các vết thương máu chảy động mạch ở tay ( chân ) mới sử dụng biện pháp buộc dây garô.
- Cứ 15p lại nới dây garô ra và buộc lại vì các mô ở dưới vết buộc có thể chất do thiếu ôxi và các chất dinh dưỡng.
- Vết thương động mạch ở các vị trí khác chỉ dùng biện pháp ấn tay vào động mạch gần vết thương nhưng về phía tim.
Bước 3: Sát trùng vết thương, đặt gạc và bông lên miệng vết thương rồi băng lại.
Bước 4: Đưa ngay đến bệnh viện cấp cứu.
Chúc bạn học tốt