bài 1 tai sao nguoi ta ngày càng đẩy mạnh việc sử dụng sản xuất và nghiên cứu các loại phân sinh học
bài 2 giải thích tại sao thiếu magiê lá cây bị vàng
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Người ta thường sử dụng vi sinh vật trong sản xuất các chế phẩm sinh học vì vi sinh vật có tốc độ sinh trưởng và sinh sản nhanh, nguồn enzyme phong phú, môi trường nuôi cấy đơn giản nên việc thu nhận các chế phẩm sinh học đạt hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí.
Vì cây họ đậu mọc nhanh tán rậm, tái sinh chồi khoẻ, hạt giống nhiều dễ gây trồng để che phủ đất, ngăn chặn xói mòn. lá non làm phân xanh, lá già rụng phủ kín đất tạo thành 1 lớp thảm mục dày phân giải tăng độ mùn cho đất. Cải tạo đất nhờ rễ có nhiều vi khuẩn cộng sinh cố định đạm.
- Ngoài ra cây họ đậu còn có tác dụng khác như: Trồng làm hàng rào xanh quanh vườn, băng xanh trên đất dốc, bao đồi hay trồng xen cây nông nghiệp để chống xói mòn, phòng chống cháy, che bóng phụ trợ cây trồng chính...
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh là cơ sở để vùng phát triển các loại cây cận nhiệt và ôn đới.
- Khí hậu phân hoá theo địa hình tạo sự đa dạng các sản phẩm cây trồng.
- Phần lớn diện tích là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác, ngoài ra còn có đất phù sa cổ (ở trung du), đất phù sa ở dọc các thung lũng sông và các cánh đồng ở miền núi như Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện Biên, Trùng Khánh,... thuận lợi trồng các loại cây cận nhiệt và ôn đới.
- Có nguồn lao động đảm bảo cho việc sản xuất nông nghiệp; các dân tộc ít người ở đây có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp.
- Cơ sỏ vật chất - kĩ thuật phục vụ nông nghiệp có nhiều tiến bộ; hệ thống giao thông từng bước được nâng cấp,...
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn (trong vùng, ngoài vùng và xuất khấu ra nước ngoài).
a) Tầm quan trọng của sản xuất lương thực
- Bảo đảm an ninh lương thực, cung cấp thức ăn cho chăn nuôi
- Tạo nguồn hàng xuất khẩu
- Là cơ sở để đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp
b) Thế mạnh tự nhiên để phát triển sản xuất nông nghiệp
- Thế mạnh về đất đai
- Thế mạnh về khí hậu
- Thế mạnh về nguồn nước và các thế mạnh khác
Câu 2
- Các biện pháp bảo quản nông sản tập trung vào việc giảm cường độ hô hấp đến mức tối thiểu.
- Khi đất bị ngập nước \(O_2\) trong không khí không thể khuếch tán vào đất \(\rightarrow\) rễ cây không thể lấy \(O_2\) để hô hấp. \(\Rightarrow\) Nếu như quá trình ngập úng kéo dài, các lông hút trên rễ sẽ bị chết, rễ bị thối hỏng, không còn lấy được nước và các chất dinh dưỡng cho cây, làm cho cây bị chết.
Trung du và miền núi Bắc Bộ có thể phát triển mạnh việc sản xuất các loại cây cận nhiệt và ôn đới vì :
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh là cơ sở để vùng phát triển các loại cây cận nhiệt, ôn đới
- Khí hậu phân hóa theo địa hình tạo sự đa dạng cho các sản phẩm cây trồng
- Có thuận lợi về đất đai để trồng các cây cận nhiệt, ôn đới .
- Các yếu tố khác : dân cư, thị trường
trung du và miền núi Bắc Bộ có vị trí địa lý khá đặc biệt, lại có mạng lưới giao thông vận tải đang được đầu tư, nâng cấp, nên ngày càng thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác trong nước và xây dựng nền kinh tế mở. Đây là vùng lãnh thổ có diện tích rộng nhất trong các vùng kih tế, gồm 15 tỉnh.
Trung du và miền núi Bắc Bộ giáp với 3 tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây và Vân Nam của Trung Quốc ở phía bắc, phía tây giáp Lào, phía nam giáp Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, phía đông giáp Vịnh Bắc Bộ.
Việc phát triển mạng lưới giao thông vận tải sẽ giúp cho việc thông thương trao đổi hàng hóa dễ dàng với các vùng Đồng bằng sông Hồng và Bắc trung Bộ, cũng như giúp cho việc phát triển nền kinh tế mở.
Trung du và miền núi Bắc Bộ có tài nguyên thiên nhiên đa dạng, có khả năng đa dạng hóa cơ cấu kinh tế, với thế mạnh về công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, thủy điện, nền nông nghiệp nhiệt đới có cả những sản phẩm cận nhiệt vàôn đới, phát triển tổng hợp kinh tế biển và du lịch
Di giống not Di truyền giống nhé các bạn ^^
Nghiên cứu Sinh thái học giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các hệ sinh thái tự nhiên, các quá trình sinh học, sự tương tác giữa các loài sinh vật và môi trường sống của chúng. Điều này rất quan trọng trong việc di giống và thuần hoá các loài sinh vật. Khi ta hiểu được cách mà các loài sinh vật tương tác với nhau trong tự nhiên, ta có thể áp dụng kiến thức này vào việc di giống và thuần hoá các loài sinh vật. Việc di giống và thuần hoá các loài sinh vật là quá trình tạo ra các giống mới hoặc cải thiện các giống cũ để đáp ứng nhu cầu của con người. Để làm được điều này, ta cần hiểu rõ về đặc điểm sinh học của các loài, cách chúng tương tác với môi trường và các loài khác trong hệ sinh thái. Nghiên cứu Sinh thái học cũng giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các tác động của con người đến hệ sinh thái và các loài sinh vật trong đó. Việc áp dụng kiến thức này vào di giống và thuần hoá các loài sinh vật có thể giúp chúng ta tạo ra các giống mới hoặc cải thiện các giống cũ một cách bền vững và có ích cho môi trường sống của chúng ta.
Điều này đúng, nghiên cứu Sinh thái học giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các quá trình sinh học và tương tác giữa các loài sinh vật trong hệ sinh thái. Việc áp dụng kiến thức này vào di giống và thuần hoá các loài sinh vật có thể giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các loài sinh vật và từ đó phát triển các phương pháp di giống và thuần hoá một cách hiệu quả và bền vững.
Nghiên cứu Sinh thái học cũng giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các tác động của con người đến hệ sinh thái và các loài sinh vật trong đó. Việc áp dụng kiến thức này vào di giống và thuần hoá các loài sinh vật có thể giúp chúng ta tạo ra các giống mới hoặc cải thiện các giống cũ một cách bền vững và có ích cho môi trường sống của chúng ta. Ví dụ, các phương pháp di giống và thuần hoá phù hợp với môi trường sẽ giúp giảm thiểu tác động tiêu cực của con người đến các loài sinh vật và hệ sinh thái.
Tham khảo:
- Hiện nay, nguyên liệu đồng còn được sử dụng trong việc:
+ Sản xuất (lõi) dây điện; que hàn đồng…
+ Sản xuất một số vật dụng, đồ dùng trong gia đình, như: mâm, nồi…
+ Sản xuất một số sản phẩm phục vụ cho việc thờ cúng: tượng (bằng đồng), lư hương…
+ Sản xuất các sản phẩm mỹ nghệ làm từ đồng ví dụ như: tượng đồng, tranh đồng, trống đồng...
- Các công cụ và vũ khí bằng đồng ngày càng ít được sử dụng trong đời sống hiện nay, vì:
+ Tính chất vật lí của đồng là nguyên liệu mềm, dẻo (so với sắt, thép…), dễ nóng chảy ở nhiệt độ cao => bất tiện trong việc chế tạo các vật dụng hoặc công cụ sản xuất đòi hỏi độ cứng, chịu nhiệt tốt.
Tham khảo:
- Hiện nay, nguyên liệu đồng còn được sử dụng trong việc:
+ Sản xuất (lõi) dây điện; que hàn đồng…
+ Sản xuất một số vật dụng, đồ dùng trong gia đình, như: mâm, nồi…
+ Sản xuất một số sản phẩm phục vụ cho việc thờ cúng: tượng (bằng đồng), lư hương…
+ Sản xuất các sản phẩm mỹ nghệ làm từ đồng ví dụ như: tượng đồng, tranh đồng, trống đồng...
- Các công cụ và vũ khí bằng đồng ngày càng ít được sử dụng trong đời sống hiện nay, vì:
+ Tính chất vật lí của đồng là nguyên liệu mềm, dẻo (so với sắt, thép…), dễ nóng chảy ở nhiệt độ cao => bất tiện trong việc chế tạo các vật dụng hoặc công cụ sản xuất đòi hỏi độ cứng, chịu nhiệt tốt.
a) Những thuận lợi đối với hoạt động đánh bắt thuỷ sản :
- Vùng biển rộng, có nguồn lợi hải sản khá phong phú (tổng trữ lượng 3,9 - 4,0 triệu tấn, cho phép khai thác hàng năm khoảng 1,9 triệu tấn. Biển nước ta có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác, hơn 2500 loài nhuyễn thể, hơn 600 loài rong và nhiều đặc sản khác như hải sâm, bào ngư, sò, điệp,...).
- Nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm : Cà Mau - Kiên Giang (ngư trường vịnh Thái Lan), Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, Hải Phòng - Quảng Ninh (ngư trường vịnh Bắc Bộ) và Hoàng Sa - Trường Sa.
- Nhân dân có kinh nghiệm, truyền thống đánh bắt hải sản ; các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị tốt hơn ; dịch vụ thuỷ sản và các cơ sở chế biến thủy sản được mở rộng.
- Thị trường (trong nước, thế giới) ngày càng mở rộng ; sự đổi mới trong chính sách của Nhà nước đối với hoạt động đánh bắt,...
b) Giải thích tại sao hoạt động nuôi trồng lại chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu giá trị sản xuất của ngành thuỷ sản :
- Hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và nhu cầu lớn trên thị trường (nhất là các thị trường Hoa Kì, EU,...).
- Diện tích mặt nước còn nhiều, kĩ thuật nuôi trồng ngày càng hoàn thiện và các lí do khác (kinh nghiệm nuôi trồng, chính sách,...).