Xác định các từ Hán Việt trong hai câu thơ sau:
Lối xưa xe ngựa hồn thu thảo
Nền cũ lâu đài bóng tịch dương.
(Bà huyện Thanh Quan)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
(1) Từ Hán Việt: hí trường, tinh sương, thu thảo, tịch dương, tuế nguyệt, tang thương, kim cổ, đoạn trường
Các từ Hán Việt được đặt ở cuối câu thơ, thể hiện sự trang trọng khi nói về nỗi buồn, nỗi sầu thiên cổ và chúng như kéo những dòng thơ nặng trĩu xuống.
(2) Biện pháp nghệ thuật: Đối
Hiệu quả diễn đạt: Thể hiện nỗi buồn của con người đã lan sang cả cảnh vật, thiên nhiên, qua đó càng khắc sâu nỗi buồn, sự nuối tiếc về một quá khứ vàng son.
Danh từ: tre, mái đình, mái chùa, ta, nền văn hóa, người dân, nhà, cửa, ruộng.
Tính từ: xưa, cổ kính, xanh, lâu đời.
Số từ: một
Động từ: gìn giữ, cày, dựng, vỡ, khai hoang.
Trạng ngữ: Dưới
a. Từ Hán Việt: thanh cao – chỉ sự trong sạch, công chính liêm minh
thanh: chỉ sự liêm khiết
cao: chỉ sự vượt trội hơn so với bình thường
b. Từ Hán Việt: khai hoang – chỉ sự mở rộng, khám phá ra vùng đất mới.
khai: mở
hoang: vùng đất đá, chưa ai biết đến
c. Từ Hán Việt: nông dân – người làm nghề tay chân gắn với ruộng đất
nông: nông nghiệp, nghề làm ruộng
dân: người
d. Từ Hán Việt: bất khuất – chỉ sự không chịu khuất phục
bất: không
khuất: sự không vững vàng, dễ đổi thay.
a.
CN: Bóng tre
VN: trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn.
→ Câu miêu tả
TN: Dưới bóng tre của ngàn xưa
VN: : thấp thoáng
CN: mái đình, mái chùa cổ kính.
→ Câu tồn tại
TN: Dưới bóng tre xanh
CN: ta
VN: gìn giữ một nền văn hóa từ lâu đời.
→ Câu miêu tả
Các từ Hán Việt trong hai câu thơ là : Thu thảo, tịch dương, lâu đài.
thu thảo, lâu đài, tịch dương