K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

28 tháng 1 2016

* Vai trò vốn đất:
- Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt mà không có gì thay thế được: Muốn sản xuất ra năng
lượng điện nếu như không có than đá, dầu mỏ thì có thể thay bằng sức nước, sức gió, ánh sáng mặt trời; còn nếu như muốn sản xuất
ra LTTP thì chỉ có một cách duy nhất là dựa vào đất.

- Đất đai là nơi cư trú của con người, sản sinh ra các của cải vật chất nuôi sống con người cho nên đất và người luôn luôn
quan hệ mật thiết với nhau không thể thiếu nhau được.

- Đất là địa bàn để xây dựng các công trình kinh tế, xã hội như nhà máy, xí nghiệp, cầu đường... để phục vụ cho đời sống
con người và phát triển kinh tế, xã hội (đất chuyên dùng).

- Đất đai đã từ ngàn xưa được coi là một trong những mục tiêu phải được bảo vệ hàng đầu trong bất kỳ cuộc đấu tranh dựng
nước và giữ nước của dân tộc ta đó là quyền bất khả xâm phạm toàn vẹn lãnh thổ cả nước.

* Hiện trạng vốn đất:
- Đất tự nhiện: như đã biết S đất tự nhiên của nước ta là 330991 km2 » 33,1 tr ha đó là tổng vốn đất của cả nước. Tính đến
năm 90 bình quân đất tự nhiên trên đầu người ở nước ta khoảng 0,5 ha/người chỉ bằng 1¤6 của cả TG chứng tỏ vốn đất của nước ta rất
ít. Mặt khác trong S đất tự nhiên bình quân trên đầu người thì ẵ S này là núi đá, sông suối... cho nên thực chất S đất đai bình quân
trên đầu người được sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế, xã hội chỉ khoảng 0,25 ha...

- Đất N2 ở cả nước chỉ có khoảng 10 tr ha (kể cả tiềm năng). Nhưng hiện nay ta đã khai thác được trên 7 tr ha. Đất N2 còn lại
thì phân bố phân tán rất khó khai thác hoặc không thể khai thác được. Trong khi đó dân số mỗi ngày một tăng nhanh nên bình quân
đất N2 trên đầu người ở nước ta rất thấp đạt 0,1 ha/người (1990) và giảm xuống còn 0,0892 ha/người (1993). S này ngày càng giảm
nữa cùng với sự gia tăng dân số...

- Đất lâm nghiệp có gần 20 tr ha nhưng đất lâm nghiệp có rừng hiện nay chỉ khoảng hơn 9 tr ha còn lại là đất trống, đồi trọc
và đang có xu thế thoái hoá nhanh

- Đất chuyên dùng và đất thổ cư vẫn còn rất ít vì trình độ phát triển CN xây dựng nhà ở tại nước ta chưa cao nên chưa có
nhu cầu lớn về đất đai xây dựng.

- Đất hoang hoá ở nước ta đang chiếm S lớn là kết quả của quá trình khai thác và sử dụng rất bừa bãi.
Hiện trạng, cơ cấu sử dụng vốn đất ở nước ta từ 1980 – 1992 thể hiện qua bảng số liệu sau (%):
                                              1980    1992
          1) Đất N2                       20,8    22,2
          2) Đất lâm nghiệp           35,8     30,0
          3) Đất chuyên dùng           4,3      5,6
          4) Đất hoang hoá            39,1     42,2
Qua bảng số liệu ta thấy:
        + Đất N2 ở nước ta rất ít và lại tăng lên rất chậm chứng tỏ đất N2 đã được khai thác và sử dụng gần hết. 
        + Đất lâm nghiệp chiếm S lớn nhưng đang có xu thế giảm dần chứng tỏ tài nguyên rừng ở nước ta đang suy thoái, cạn kiệt
nhanh.
        + Đất chuyên dùng, đất thổ cư chiếm tỉ lệ rất thấp và tăng lên rất chậm chứng tỏ nền kinh tế nước ta tăng trưởng chậm
không có nhu cầu lớn về đất để xây dựng các công trình kinh tế, xã hội.
        + Đất hoang hoá chiếm tỉ lệ lớn và đang tăng nhanh chứng tỏ tài nguyên, môi trường nước ta đang cạn kiệt và suy thoái
nhanh... Đó là hiện trạng vốn đất ở nước ta.

* Xu thế biến động vốn đất
- Nếu gia tăng dân số và phát triển kinh tế, xã hội tuân theo quy hoạch của Nhà nước thì đất N2, đất lâm nghiệp tiếp tục có
thể mở rộng thêm và tiến tới ổn định. Đất chuyên dùng, đất thổ cư chắc chắn phải tăng nhanh nhưng gắn chặt với quá trình CN hoá
và đô thị hoá của Đ và N2. Còn đất hoang tất yếu phải giảm dần do quá trình khai thác, sử dụng đất hợp lý.

- Nếu gia tăng dân số và đô thị hoá bừa bãi thì đất N2, lâm nghiệp sẽ thu hẹp nhanh còn đất chuyên dùng, thổ cư, đất hoang
mở rộng nhanh ® môi trường suy thoái và ô nhiễm nặng.
 

26 tháng 1 2016

1. Vai trò:

 Nước ta với ¾ diện tích là đồi núi, lại có vùng rừng ngập mặn ven biển. Vì vậy, rừng không chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà còn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo an toàn cho vùng đồng bằng.

2. Tài nguyên rừng nước ta vốn giàu có, nhưng đang bị suy thoái.

a. Biến động diện tích rừng ở nước ta

- Mặc dù tổng diện tích rừng đang tăng lên 12,7 triệu ha (2005) so với 7,2 triệu ha

 (1983), nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa thể phục hồi.

            - Năm 1943, loại rừng giàu của cả nước có gần 10 triệu ha (chiếm 70% diện tích rừng), hiện còn rất ít.

            - Diện tích rừng tuy có tăng, nhưng hiện tại phần lớn là rừng non mới phục hồi và rừng trồng chưa khai thác được. Có tới 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.

            b. Nguyên nhân

            - Do khai thác gỗ cho nhu cầu công nghiệp, dân dụng và xuất khẩu.

            - Chặt phá rừng lấy củi đốt.

            - Du canh, du cư, mở rộng diện tích canh tác.

- Đốt rừng làm rẫy, một phần diện tích rừng bị phá để ấy đất trồng cây công nghiệp.

c. Phân loại

- Rừng phòng hộ (gần 7 triệu ha), có ý nghĩa rất quan trọng đối với môi sinh, có tác dụng rất lớn đối với việc điều hòa nước sông, chống lũ, chống xói mòn. Dọc theo dải ven biển miền Trung rất dài là các cánh rừng chắn cát bay, còn ven biển Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long có các dải rừng chắn sóng.

- Rừng đặc dụng là các vườn quốc gia: Cúc Phương, Ba Vì, Ba Bể, Bạch Mã, Cát Tiên …, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu dữ trữ sinh quyển, các khu bảo tồn văn hóa, lịch sử  và môi trường.

- Rừng kinh doanh, sản xuất là rừng phục vụ cho nhu cầu sản xuất cho nền kinh tế.

3. Sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp.

Bao gồm: lâm sinh (trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng), khai thác, chế biến gỗ và lâm sản.

            a. Ngành trồng rừng

- Cả nước có khoảng 2,5 triệu ha rừng trồng tập trung.

- Chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy (mỡ, bồ đề, nứa…), rừng gỗ trụ mỏ, rừng thông nhựa…

            b. Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản

- Mỗi năm, nước ta khai thác khoảng 2,5 triệu m3 gỗ, khoảng 120 triệu cây tre luồng và gần 10 triệu cây nứa.

            - Các sản phẩm gỗ quan trọng nhất là: gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đồ gỗ, gỗ lạng và gỗ dán.

- Cả nước có hơn 400 nhà máy cưa xẻ và vài nghìn xưởng xẻ gỗ thủ công.

- Công nghiệp bột giấy và giấy được phát triển chủ yếu với sự giúp đở của Thụy Điển. Lớn nhất là nhà máy giấy Bãi Bằng (tỉnh Phú Thọ), Liên hiệp giấy Tân Mai (tỉnh Đồng Nai).

16 tháng 4 2019

Chọn A

13 tháng 4 2019

Đáp án A

30 tháng 12 2018

- Thanh niên đảm đương trách nhiệm của đất nước, mỗi người vươn lên tự rèn luyện;

- Là lực lượng xung kích, lực lượng nòng cốt khơi dậy hào khí Việt Nam và lòng tự hào dân tộc;

- Quyết tâm đưa đất nước ra khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển;

- Thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá...

Đó là trách nhiệm vẻ vang và cũng là thời cơ to lớn để thanh niên, trí thức trẻ đua tài.

12 tháng 5 2018

Đáp án A

16 tháng 11 2017

Chọn A

28 tháng 11 2018

Đáp án A

3 tháng 8 2018

Đáp án A

7 tháng 4 2017

Đáp án A