K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

14 tháng 4 2017
thời gian sự kiện
3 - 2 - 1930Đảng cộng sản Việt Nam ra đời
19 - 8- 1945Cách mạng tháng Tám thành công
2 - 9-1945Bác Hồ đọc bản tuyên ngôn độc lập
7 -5-1954Chiến thắng Điện Biên Phủ 
30 - 4- 1975giải phóng Sài Gòn 
25 -4-1976Cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung được tổ chức trong cả nước
4 tháng 6 2020

Giai đoạn 1: Hơn tám mươi năm chống thực dân Pháp xâm lược và đô hộ (1858-1945)

TT

Mốc thời gian

Nhân vật, sự kiện lịch sử

Bài học hoặc ý nghĩa lịch sử

1

- Ngày 1-9-1858

- Năm 1862

- Thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta.

- Trương Định lãnh đạo nhân dân Nam Kì đứng lên chống Pháp.

Trương Định là tấm gương tiêu biểu cho lòng yêu nước, tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm của nhân dân Nam Kì những ngày đầu thực dân Pháp xâm lược nước ta.

2

Đời vua Tự Đức

(1848-1883)

Nguyễn Trường Tộ đề nghị canh tân đất nước.

Nguyễn Trường Tộ nhiều lần đề nghị canh tân đất nước nhưng không được vua quan nhà Nguyễn thực hiện.

3

Ngày 5-7-1885

Tôn Thất Thuyết lãnh đạo cuộc phản công ở Kinh thành Huế.

Cuộc phản công ở Kinh thành Huế là ngòi nổ cho một phong trào chống Pháp mạnh mẽ - Phong trào Cần Vương.

4

Cuối TK XIX

đầu TK XX

Các phong trào vũ trang bị dập tắt, thực dân Pháp đặt ách thống trị hà khắc trên đất nước ta.

Thực dân Pháp ra sức bóc lột nhân dân, vơ vét tài nguyên. Xã hội Việt nam xuất hiện những giai cấp, tầng lớp mới.

5

Năm 1904

Năm 1905

Phan Bội Châu thành lập Hội Duy tân, phát động phong trào Đông du.

Phong trào Đông du đã khơi dậy lòng yêu nước của nhân dân ta.

6

Ngày 5-6-1911

Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.

Với lòng yêu nước, thương dân, Nguyễn Tất Thành từ cảng Nhà Rồng quyết chí ra đi tìm đường cứu nước.

7

Ngày 3-2-1930

Dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc – Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.

Cách mạng Việt Nam có một tổ chức tiên phong lãnh đạo, đưa cuộc đấu tranh của nhân dân ta đi theo con đường đúng đắn.

8

Ngày 12-9-1930

Nổ ra phong trào Xô Viết - Nghệ Tĩnh.

- Chứng tỏ tinh thần dũng cảm, khả năng cách mạng của nhân dân lao động.

- Cổ vũ phong trào yêu nước của nhân dân ta.

9

Ngày 19-8-1945

Cách mạng tháng Tám thành công ở Hà Nội.

Khí thế cách mạng tháng Tám thể hiện lòng yêu nước, tinh thần cách mạng.

Cuộc cách mạng tháng Tám đã đem lại độc lập, tự do cho nước nhà, đưa nhân dân ta thoát khỏi kiếp nô lệ.

10

Ngày 2-9-1945

Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập.

Khẳng định quyền độc lập dân tộc, khai sinh ra chế độ mới. Từ đây nhân dân ta được làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình.

Giai đoạn 2: Bảo vệ chính quyền non trẻ, trường kì kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)

11

Năm 1945-1946

Nước ta vượt qua tình thế “Nghìn cân treo sợi tóc” bởi “giặc đói”, “giặc dốt”, “giặc ngoại xâm”.

Thể hiện sự sáng suốt của Đảng, Bác, tinh thần đoàn kết của nhân dân ta quyết bảo vệ nền độc lập non trẻ.

12

Ngày 20-12-1946

Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

Cả dân tộc Việt Nam đứng lên với tinh thần “Thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ”.

13

Thu - Đông năm 1947

Chiến thắng Việt Bắc

Chiến thắng Việt Bắc là nguồn cổ vũ to lớn cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta, là niềm tin để nhân dâ ta vững bước đi tới thắng lợi cuối cùng.

14

Thu – Đông năm 1950

Chiến thắng Biên giới

Căn cứ địa Việt Bắc được củng cố và mở rộng, từ đây ta nắm quyền chủ động trên chiến trường.

15

Tháng 2 - 1951

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II họp.

Hậu phương của ta được mở rộng và xây dựng vững mạnh.

16

Ngày 7-5-1954

Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ.

Chiến thắng Điện Biên Phủ đã ghi trang vàng chói lọi vào lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta, nó cổ vũ phong trào giải phóng cho các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới.

Giai đoạn 3: Xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thống nhất đất nước (1954 – nay)

17

Ngày 21-7-1954

Sau năm 1954

- Kí hiệp định Giơ-ne-vơ

- Nước nhà bị chia cắt

Chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.

Chính quyền Mĩ-Diệm chống phá lực lượng Cách mạng, âm mưu chia cắt lâu dài nước ta.

18

Ngày 17-1-1960

Nổ ra “Đồng khởi” Bến Tre

Mở ra thời kì mới: Nhân dân miền Nam cầm vũ khí chiến đấu chống quân thù. Đẩy Mĩ-Diệm vào thế bị động, lúng túng.

19

Tháng 12-1955

Xây dựng nhà máy Cơ khí Hà Nội - Nhà máy hiện đại đầu tiên của nước ta.

Góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và giải phóng miền Nam.

20

Ngày 19-5-1959

Mở đường Trường Sơn

Là con đương để miền Bắc chi viện sức người, sức của cho chiến trường, góp phần to lớn vào sự nghiệp giải phóng miền Nam.

21

Tết Mậu Thân 1968

Quân dân miền Nam đồng loạt tổng tấn công và nổi dậy.

Ta chủ động tấn công vào sào huyệt của địch, tạo bước ngoặt cho cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

22

Từ 18-12-1972 đến 29-12-1972

Chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không”.

Thể hiện tinh thần bất khuất trước sức mạnh của kẻ thù, góp phần quan trọng buộc Mĩ kí hiệp định Pa-ri, chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.

23

Ngày 27-1-1973

Lễ kí hiệp định Pa-ri.

Đế quốc mĩ thừa nhận thất bại ở Việt Nam, rút quân khỏi miền Nam Việt Nam. Đánh dấu một thắng lợi lịch sử mang tính chiến lược.

24

Ngày 30-4-1975

Giải phóng miền Nam, kết thúc chiến tranh.

Là một trong những chiến thắng hiển hách nhất trong lịch sử dân tộc. Đánh tan Mĩ-ngụy, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

25

Ngày 25-4-1976

Tổng tuyển cử chung trong toàn quốc.

Từ nay nước ta có bộ máy Nhà nước chung thống nhất, tạo điều kiện để cả nước cùng đi lên chủ nghĩa xã hội.

26

Ngày 6-11-1979

Khởi công xây dựng Nhà máy thủy điện Hòa Bình.

Là công trình tiêu biểu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, là thành tựu nổi bật trong những năm sau khi thống nhất đất nước.

Link cho mik nha!

16 tháng 5 2018

Mk thì rồi

16 tháng 5 2018

mình thi rùi nè bạn ơi

5 tháng 7 2021

NHỮNG SỰ KIỆN CHÍNH TRONG SGK LỊCH SỬ LỚP 8

ai bt trả lời nhanh giúp mik với chiều nay mik thi r

3 tháng 7 2020

chống pháp 80 năm từ 18..đén 19..

BÁC HỒ ra tìm đường cứu nước

BÁC HỒ đọc bảng TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP năm 1945

đất nước bị chia cắt 

chiến dịch biên giới 1950

chiến dịch ĐIỆN BIÊN PHỦ

đất nước độc lập
 

Mk mất 30p để làm cái này về ôn 15p Sử lớp 6. Các bạn lớp 6 có nhu cầu thì copy về học nhé!! Đây là bài BƯỚC NGOẶT LỊCH SỬ Ở ĐẦU THẾ KỈ X(T1) Với các mốc thời gian ở CHỦ ĐỀ THỜI KÌ BẮC THUỘC VÀ ĐẤU TRANH DÀNH ĐỘC LẬP ĐÓ Ạ:>>ĐỀ ÔN LỊCH SỬ1.Cuộc đấu tranh dành quyền tự chủ của họ Khúc, họ Dương.-Khúc Thừa Dụ quê Hồng Châu (Hậu Dương) sống đc mn mến phục.-Nhà Đường  suy yếu ko...
Đọc tiếp

Mk mất 30p để làm cái này về ôn 15p Sử lớp 6. Các bạn lớp 6 có nhu cầu thì copy về học nhé!! Đây là bài BƯỚC NGOẶT LỊCH SỬ Ở ĐẦU THẾ KỈ X(T1) Với các mốc thời gian ở CHỦ ĐỀ THỜI KÌ BẮC THUỘC VÀ ĐẤU TRANH DÀNH ĐỘC LẬP ĐÓ Ạ:>>

ĐỀ ÔN LỊCH SỬ

1.Cuộc đấu tranh dành quyền tự chủ của họ Khúc, họ Dương.

-Khúc Thừa Dụ quê Hồng Châu (Hậu Dương) sống đc mn mến phục.

-Nhà Đường  suy yếu ko kiểm soát đc nước ta.

-Năm 905, Tiết độ sứ là An Nam là Độc Cổ Tổn bị Giáng Chức -) Khúc Thừa Dụ nổi dậy.

-Năm 906, vua Đường buộc phải phong Khúc Thừa Dụ làm Tiết độ sứ.

2. Dương Đình Nghệ chống quân xâm lược Nam Hán (930-931).

-Năm 917, Khúc Hạo mất, Khúc Thừa Mĩ lên thay.

-Năm 930, quân Nam Hán tấn công nước ta, Khúc Thừa Mĩ bị bắt về Quảng Châu.

-Năm 931, Dương Đình Nghệ tấn công ra Bắc bao vây chiếm đc Tống Bình sau đó đánh tan quân Nam Hán.

-Dương Đình Nghệ tự sưng là Tiết độ sứ, xây đựng nền tự chủ.

3. Các mốc thời gian:

Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng: Năm 40

+Tháng 3/43: Hai bà Trưng hi sinh cuộc chiến tiếp tục đến 11/43 thì tan rã.

+Giữa TK I- giữa TK II:  Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế.

+Cuộc Khởi Nghĩa Bà Triệu: Năm 248

+Khởi nghĩa Lý Bí: Năm 542

+Lý Bí Lên Ngôi Hoàng Đế: Năm 544

+Lý Nam Đế Mất: Năm 548

+Khởi Nghĩa Triệu Quang Phục: Năm 548-571

+Nhà Đường đô hộ nước ta: Năm 618

+Khởi Nghĩa Mai Thúc Loan: Đầu thế kỉ VIII

+Khởi Nghĩa Phùng Hưng: 776-791

1
21 tháng 4 2021

Mk sẽ ôn bài này

Cảm ơn nhé.

26 tháng 12 2021

dài lắm bạn cố gắn đọc nha

• Trước năm 218 TCN, Việt Nam chưa có chính sử, lúc này truyền thuyết và lịch sử còn hòa quyện vào nhau. Người ta thường hay nhắc tới các truyền thuyết về Kinh Dương Vương, Lạc Long Quân, Phù Đổng Thiên Vương, Sơn Tinh – Thủy Tinh nhằm giải thích nguồn gốc và sự đấu tranh để tồn tại của dân tộc.

• Từ năm 257 – 208 TCN, Thục Phán, thủ lĩnh người Âu Việt hợp nhất với nước Văn Lang của Lạc Việt, đặt quốc hiệu nước là Âu Lạc, tự xưng là An Dương Vương. Thời kỳ này lịch sử được tái hiện thông qua lăng kính truyền thuyết với việc An Dương xây thành Cổ Loa.

• Từ năm 217 – 111 TCN, Triệu Đà, gốc người Hán, thôn tính Âu Lạc. Sự kiện này cũng được thể hiện qua truyền thuyết về mối tình Trọng Thủy, Mỵ Châu. Sau khi chiếm được Âu Lạc, Triệu Đà lập nước Nam Việt. Nhà Triệu kéo dài 97 năm với năm đời vua: Triệu Đà, Triệu Hồ, Triệu An Tề, Triệu Hưng, Triệu Kiến Đức.

• Năm 113, nội tình nhà Triệu rối ren, nhà Hán thừa cơ đưa quân sang đánh Nam Việt rồi đổi tên Nam Việt thành Giao Chỉ.

• Từ năm 207 TCN – 39 SCN, Việt Nam sống dưới ách đô hộ của nhà Hán.

• Từ 40 – 43, khởi nghĩa Hai Bà Trưng. Sau thắng lợi, Trưng Trắc lên ngôi vua, đóng đô ở Mê Linh.

• Năm 41, Mã Viện mang 20 vạn quân sang xâm lược nước ta. Năm 43, Hai Bà Trưng thất bại, phải nhảy xuống sông Hát Giang tuẫn tiết.

• Từ năm 43 – 543, Việt Nam sống dưới ách đô hộ của phong kiến phương Bắc. Thời gian này có cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu chống quân Đông Ngô. Bà Triệu tự xưng là Đại Hải Bà Vương, đánh nhau với tướng Đông Ngô là Lục Dân nhưng thất bại.

• Từ năm 544 – 548, khởi nghĩa của Lý Bí 544, Lý Nam Đế xưng vương, đặt tên nước là Vạn Xuân.

• Từ năm 548 – 571, Triệu Quang Phục tiếp tục kháng chiến chống quân Lương và lên ngôi vua là Triệu Việt Vương.

• Từ 571 – 602, Lý Phật Tử, họ hàng với Lý Nam Đế tiêu diệt Triệu Việt vương và lên ngôi. Thời kỳ này phong kiến phương Bắc là nhà Tùy sang xâm lược. Lý Phật Tử đầu hàng, Việt Nam bị nhà Tùy đô hộ.

• Năm 722, khởi nghĩa Mai Thúc Loan. Sau này, cuộc khởi nghĩa thất bại, nước ta chịu sự đô hộ của nhà Đường.

• Từ 791 – 802. Khởi nghĩa Phùng Hưng thắng lợi. Năm 802, nhà Đường tấn công, Việt Nam lại chịu sự đô hộ của nhà Đường.

• Từ 905 – 938, thời kỳ xây nền tự chủ bắt đầu với chiến thắng của cuộc khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ. Sau đó tiếp nối là Khúc Thừa Hạo, Khúc Thừa Mỹ, Dương Đình Nghệ.

• Từ 939 – 944, Ngô Quyền thắng quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, lên ngôi vua và đóng đô ở Cổ Loa.

• Từ 944 – 950, Dương Tam Kha cướp ngôi và xưng vương.

• Từ 950 – 965, thời kỳ Hậu Ngô vương. Con của Ngô Quyền là Ngô Xương Văn lật đổ Dương Tam Kha, giành lại ngôi vua cho nhà Ngô.

• Từ 966 – 968, loạn 12 sứ quân.

• Từ 968 – 980, Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân lên ngôi, hiệu Đinh Tiên Hoàng đặt tên nước là Đại Cồ Việt, lấy Hoa Lư làm kinh đô. Năm 979, Đinh Tiên Hoàng bị Đỗ Thích giết, con là Đinh Toàn mới sáu tuổi được triều thần đưa lên ngôi.

• Từ 980 – 1005. Nhà Tống xâm lược Việt Nam, thái hậu Dương Vân Nga, mẹ của Đinh Toàn mời Lê Hoàng lên ngôi để chỉ huy nhân dân chống Tống. Lê Đại Hành lên ngôi, đóng đô ở Hoa Lư năm 1005, Lê Đại Hành mất.

• Từ 1005 – 1009, thời đại của Lê Trung Tông và Lê Ngọa Triều.

• Từ 1010 – 1028. Lý Công Uẩn được triều thần tôn lên ngôi hoàng đế sau khi Lê Ngọa Triều mất. Năm 1010, Lý Thái Tổ (Lý Công Uẩn) cho dời đô về Thăng Long (Hà Nội ngày nay), mở đầu cho thời kỳ phát triển văn hóa Thăng Long.

• Từ 1028 – 1054, triều đại của Lý Thái Tông.

• Từ 1054 – 1072, triều đại của Lý Thánh Tông.

• Từ 1072 – 1128, triều đại của Lý Nhân Tông. Thời kỳ này gắn với các chiến công của Lý Thường Kiệt đánh quân Tống và các thắng lợi trên mặt trận ngoại giao của Thái sư Lê Văn Thịnh.

• Từ 1128 – 1138, triều đại của Lý Thần Tông.

• Từ 1138 – 1175, triều đại của Lý Anh Tông. Thời kỳ này, triều chính rối loạn nhưng nhờ có các trung thần nên cơ đồ nhá Lý vẫn được giữ vững.

• Từ 1176 – 1210, triều đại của Lý Cao Tông. Thời kỳ này chính sự đổ nát, giặc giã, đói kém liên miên. Nhà Lý bắt đầu suy thoái.

• Từ 1211 – 1225, triều đại của Lý Huệ Tông và Chiêu Hoàng. Thời kỳ này triều chính rối ren, lòng người ly tán, nhà Lý không còn đảm đương được vai trò lịch sử nữa. Trần Thủ Độ cùng những người thân tín trong họ nhà Trần làm một cuộc đảo chính cung đình hợp pháp, thông qua các cuộc hôn nhân giữa công chúa Chiêu Thánh và Trần Cảnh, bắt ép công chúa nhường ngôi cho chồng.

• Từ 1225 bắt đầu triều đại nhà Trần.

• Từ 1225 – 1258, triều đại của Trần Thái Tông. Năm 1258, kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ nhất. Dân ta đã dùng chiến tranh du kích, vườn không nhà trống để tiêu hao sinh lực địch, sau đó tổ chức phản công ở Đông Bộ Đầu. Quân Nguyên thua, phải rút chạy về nước.

• Từ 1258 – 1278, triều đại của Trần Thánh Tông. Thời kỳ này triều Trần khuyến khích khai khẩn đất hoang, mở mang các điền trang thái ấp, mở các khoa thi để lựa chọn nhân tài, thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo với triều đình phong kiến phương Bắc.

• Từ 1279 – 1293, triều đại của Trần Nhân Tông. Năm 1285, kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ hai. Các vua Trần tổ chức hội nghị quân sự ở Bình Than, tập trận ở Đông Bộ Đầu đồng thời tổ chức hội nghị Diên Hồng, hỏi ý kiến các bô lão xem nên “hòa” hay nên “đánh”. Sau các chiến thắng Chương Dương, Hàm Tử, Tây Kết, Vạn Kiếp, tháng 6-1285, giải phóng kinh đô Thăng Long. Năm 1288, kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ ba. Sau trận chiến trên sông Bạch Đằng, đất nước được giải phóng. Chiến thắng lịch sử gắn liền với cuộc đời và sự nghiệp của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn.

• Từ 1293 – 1314, triều đại của Trần Nhân Tông. Đây là một thời kỳ thái bình thịnh trị của vương triều Trần.

• Từ 1314 – 1329, triều đại của Trần Minh Tông.

• Từ 1329 – 1341, triều đại của Trần Hiến Tông.

• Từ 1341 – 1369, triều đại của Trần Dụ Tông. Chính sự bắt đầu đổ nát, gian thần rất nhiều.

• Từ 1370 – 1372, triều đại của Trần Nghệ Tông. Quân Chiêm Thành đánh vào kinh đô, nhà vua phải lánh nạn. Sau đó nhường ngôi cho em là Trần Duệ Tông.

• Từ 1372 – 1377, triều đại của Trần Duệ Tông. Vua đem quân đi đánh Chiêm Thành và chết trong chiến trận.

• Từ 1377 – 1388, triều đại của Trần Phế Đế. Hồ Quý Ly bắt đầu thao túng triều đình.

• Từ 1388 – 1398, triều đại của Trần Thuận Tông. Thời kỳ này quyền hành thực chất nằm trong tay Hồ Quý Ly.

• Từ 1398 – 1400, triều đại của Trần Thiếu Đế. Năm 1400, Hồ Quý Ly ép Thiếu Đế nhường ngôi. Triều đại nhà Trần chấm dứt.

• Từ 1400 – 1401, triều đại Hồ Quý Ly. Nhiều cải cách táo bạo được thực thi như mở mang thi cử, phát hành tiền giấy tăng cường quân đội thường trực, định ra hình luật. Tuy nhiên các cải cách này không được sự ủng hộ của toàn dân.

• Từ 1401 – 1407, triều đại Hồ Hán Thương nhưng thực chất Hồ Quý Ly vẫn cầm quyền. Quân Minh sang xâm lược.

• Từ 1407 – 1414, thời kỳ hậu Trần gồm các triều đại của Giản Định Đế và Trùng Quang Đế chống quân Minh nhưng không thành công.

• Từ 1428 – 1433, thời kỳ mở đầu triều đại Lê Sơ bắt đầu từ triều đại của Lê Thái Tổ (Lê Lợi). Năm 1418, Lê Lợi khởi binh. 1427 quân Minh thua phải rút quân. 1428 Nguyễn Trãi thay mặt vua viết “Bình Ngô đại cáo”, một bản tuyên ngôn độc lập của nước ta, khẳng định chủ quyền, cương vực, đánh dấu một sự phát triển mới trong lịch sử dựng và giữ nước.

• Từ 1433 – 1442, triều đại của Lê Thái Tông. Thời kỳ này có một vụ án lịch sử lớn: “Tru di Tam tộc” Nguyễn Trãi.

• Từ 1442 – 1459, triều đại của Lê Nhân Tông. Thời kỳ có loạn Lê Nghi Dân, nhà vua bị giết năm 19 tuổi.

• Từ 1460 – 1497, triều đại của Lê Thánh Tông. Đây là thời kỳ thịnh trị của triều Lê với sự ra đời của bộ luật Hồng Đức – một bộ luật hoàn chỉnh, có nhiều điểm tiến bộ.

• Từ 1498 – 1504, triều đại của Lê Hiến Tông.

• Từ 1504 – 1509, triều đại của Lê Túc Tông, sau đó là Lê Uy Mục.

• Từ 1509 – 1516, triều đại của Lê Tương Dực. Nhà Lê suy thoái.

• Từ 1516 – 1522, triều đại của Lê Chiêu Tông. Đại thần Mạc Đăng Dung phế Lê Chiêu Tông, dựng Lê Cung Hoàng lên ngôi.

• Từ 1522 – 1527, triều đại Lê Cung Hoàng nhưng quyền hành thực chất nằm trong tay họ Mạc.

• Từ 1527 – 1529, Mạc Đăng Dung lập nên triều Mạc.

• Từ 1530 – 1592, các triều đại Mạc Đăng Doanh, Mạc Phúc Hải, Mạc Phúc Nguyên, Mạc Mậu Hợp.

• Từ 1533 – 1578, thời kỳ nhà Lê Trung Hưng bắt đầu từ Lê Trung Tông, Lê Anh Tông, Lê Kính Tông, Lê Thần Tông, Lê Chân Tông, Lê Huyền Tông, Lê Gia Tông, Lê Hy Tông, Lê Dụ Tông, Lê Du Phường, Lê Thuần Tông, Lê Yý Tông, Lê Hiển Tông, Lê Chiêu Thống. Sau 50 nội chiến Lê – Mạc, nhờ Trịnh Tùng Mạc Mậu Hợp bị bắt. Nhà Mạc chấm dứt. Vai trò của nhà Trịnh nổi lên và bắt đầu thời kỳ vua Lê, Chúa Trịnh. Thời kỳ cuối cùng của nhà Lê Trung Hưng, triều chính nát bét. Nguyễn Huệ kéo quân ra Bắc dẹp Trịnh, đưa Lê Duy Cận lên làm giám quốc. Lê Chiêu Thống vì quyền lợi cá nhân sang cầu viện nhà Mãn Thanh. Quân Thanh kéo quân vào xâm lược Việt Nam.

• Năm 1789, trận Đống Đa. Quân Tây Sơn dưới sự chỉ huy của Nguyễn Huệ đã chiến thắng quân Thanh, giành độc lập cho Tổ quốc.

• Từ 1545 – 1788, triều đại của nhà Trịnh nắm thực quyền bên cạnh sự tồn tại của vua Lê và Chúa Nguyễn Đàng trong (bắt đầu từ chúa Nguyễn Hoàng – 1558).

• Năm 1548 Trịnh Kiểm bắt đầu nắm quyền binh. Triều đại của Trịnh Kiểm bắt đầu từ 1545 – 1570. Tiếp đó là các chúa Trịnh Tráng, Trịnh Tạc, Trịnh Can, Trịnh Cương, Trịnh Giang, Trịnh Doanh, Trịnh Sâm, Trịnh Cán, Trịnh Khải và Trịnh Bồng.

• Từ 1672 có sự phân chia Đàng trong (chúa Nguyễn) và Đàng ngoài (chúa Trịnh + Vua Lê) lấy sông Gianh làm giới tuyến.

• 1782 loạn kiêu binh. Sự kiện này được miêu tả rất rõ trong tiểu thuyết lịch sử – “Hoàng Lê nhất thống trí”.
• 1558, Nguyễn Hoàng vào trấn thủ Thuận Hóa, Quảng Nam. Bắt đầu từ đây, nhà Nguyễn khởi nghiệp với 9 đời chúa là Nguyễn Hoàng, Nguyễn Phúc Nguyên, Nguyễn Phúc Lan, Nguyễn Phúc Tần, Nguyễn Phúc Thái, Nguyễn Phúc Chu, Nguyễn Phúc Thụ, Nguyễn Phúc Khoát, Nguyễn Phúc Thuần. Tới năm 1174, quân Trịnh chiếm được Phú Xuân đặt quan cai trị Thuận Hóa. Nguyễn Phúc Thuần chết, kết thúc giai đoạn lịch sử 9 chúa Nguyễn Đàng trong.

• Từ 1778 – 1802, triều đại Tây Sơn.

• Năm 1771, anh em Tây Sơn (Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ, Nguyễn Huệ) phất cờ khởi nghĩa. Nhà Tây Sơn hòa hoãn với chúa Trịnh để đánh chúa Nguyễn.

• 1778 Nguyễn Nhạc lên ngôi hoàng đế, lập nên triều đại Tây Sơn.

• 1784 Nguyễn Ánh sang cầu viện Xiêm. Nguyễn Huệ đánh tan quân Xiêm ở trận Rạch Giầm – Xoài Mút.

• 1786, Nguyễn Huệ ra Thăng Long diệt Trịnh phù Lê.

• 1788, Lê Chiêu Thống dẫn đường quân Thanh vào xâm lược nước ta.

• 1789, Nguyễn Huệ chỉ huy quân đại quân đánh tan quân Thanh ở Ngọc Hồi, Đống Đa.

• 1792 vua Quang Trung (Nguyễn Huệ) từ trần. Từ đây triều đại Tây Sơn bắt đầu suy thoái.

• Từ 1793 – 1802, triều đại của Cảnh Thịnh (con vua Quang Trung). Chính sự rối loạn do nhà vua tin lời gian thần.

• 1800 Nguyễn Aánh đánh Quy Nhơn.

• 1801 Nguyễn Aánh đánh Phú Xuân.

• 1802 Nguyễn Aánh đánh kinh thành Thăng Long. Triều Tây Sơn chấm dứt.

• Từ 1802 – 1945, triều đại của nhà Nguyễn, bắt đầu từ Nguyễn Ánh (Gia Long). Nếu tính cả các chúa Nguyễn, bắt đầu từ Nguyễn Hoàng (1558) nhà Nguyễn tồn tại ở miền Nam 367 năm.

• 1802, sau khi diệt xong nhà Tây Sơn, Nguyễn Aánh lên ngôi lấy niên hiệu là Gia Long, đóng đô ở Phú Xuân (Huế).
• 1815 bộ “Quốc triều hình luật” được ban hành.

• Từ 1820 – 1840, triều đại của Minh Mạng.

• Năm 1821, dựng lại Quốc Tử Giám, mở thi hội và thi đình. Thực thi các chính sách khuyến nông, tìm hiểu kỹ thuật đóng tàu của châu Âu. Về ngoại giao: thần phục nhà Thanh, nhưng nghi kỵ Pháp nên có hàng loạt chính sách cấm đạo.

• Từ 1841 – 1847, triều đại của Thiệu Trị.

• Từ 1847 – 1883, triều đại của Tự Đức.

• 1858 Pháp nổ súng xâm lược Nam Kỳ.

• 1883 hòa ước Quý Mùi.

• 1885 hòa ước Patơnốt, Việt Nam bị chia làm ba miền: Bắc, Trung, Nam, chịu sự bảo hộ của Pháp.

• 1883, triều Dục Đức, chỉ tồn tại trong ba ngày.

• 1883 (tháng 6 – tháng 11) triều đại Hiệp Hòa, tồn tại trong sáu tháng.

• 1883 – 1884, Triều Kiến Phúc, tồn tại trong tám tháng.

• 1884 – 1885, triều đại của Hàm Nghi nhà vua ra chiếu Cần Vương, kêu gọi nhân dân chống Pháp.

• 1885 – 1888 triều đại Đồng Khánh.

• 1889 – 1907 triều đại của Thành Thái. Nhà vua có ý thức tự cường nên không được thực dân Pháp chấp nhận.

• 1907, nhà vua bị ép phải thoái vị.

• 1907 – 1916, triều Duy Tân, nhà vua chống Pháp quyết liệt, định tổ chức khởi nghĩa thì bị lộ. Nhà vua bị Pháp đầy sang đảo Rênyông.

• 1916 – 1925, triều Khải Định, một triều vua bù nhìn mạt hạng nhất.

• 1926 – 1945 triều Bảo Đại. Năm 1945, Bảo Đại thoái vị, chấm dứt chế độ phong kiến tồn tại hàng ngàn năm ở Việt Nam.

• 1859 – 1864, khởi nghĩa Trương Định.

• 1861 – 1868 khởi nghĩa Nguyễn Trung Trực.

• 1886 – 1887, khởi nghĩa Ba Đình.

• 1885 – 1887, khởi nghĩa Bãi Sậy.

• 1886 – 1892, khởi nghĩa Hùng Lĩnh.

• 1885 – 1896, khởi nghĩa Hương Khê.

• 1887 – 1913, khởi nghĩa Yên Thế.

• 1917 – 1918, khởi nghĩa Thái Nguyên.

• 1921, bạo động ở Lạng Sơn.

• 1930, bạo động ở Yên Bái.

• 3.2.1930, Đảng Cộng sản Đông Dương ra đời.

• 1931, phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh.

• 1936 – 1939, phong trào đấu tranh đòi dân chủ công khai.

• 2.9.1945 Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.

• 1946 toàn quốc kháng chiến.

• 1954 chiến thắng Điện Biên Phủ, Pháp phải ký hiệp nghị Giơnevơ lập lại hòa bình ở Đông Dương.

• 1960 Đồng Khởi. Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam ra đời.

• 1968, tổng tiến công tết Mậu Thân. Mỹ tăng cường chiến tranh phá hoại miền Bắc.

• 1972 chiến thắng B52, Mỹ phải họp hội nghị ở Paris.

• Ngày 30-1-1973, ký hiệp định Hòa bình và chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam. Mỹ rút quân.

• 30.4.1975, chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng, miền Nam hoàn toàn được giải phóng.

• Ngày 2-7-1976, Quốc hội khóa VI, kỳ họp thứ nhất quyết định đổi tên nước ta thành Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

• 1986 đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam, đề ra đường lối đổi mới.

• Trước năm 218 TCN, Việt Nam chưa có chính sử, lúc này truyền thuyết và lịch sử còn hòa quyện vào nhau. Người ta thường hay nhắc tới các truyền thuyết về Kinh Dương Vương, Lạc Long Quân, Phù Đổng Thiên Vương, Sơn Tinh – Thủy Tinh nhằm giải thích nguồn gốc và sự đấu tranh để tồn tại của dân tộc.
• Từ năm 257 – 208 TCN, Thục Phán, thủ lĩnh người Âu Việt hợp nhất với nước Văn Lang của Lạc Việt, đặt quốc hiệu nước là Âu Lạc, tự xưng là An Dương Vương. Thời kỳ này lịch sử được tái hiện thông qua lăng kính truyền thuyết với việc An Dương xây thành Cổ Loa.
• Từ năm 217 – 111 TCN, Triệu Đà, gốc người Hán, thôn tính Âu Lạc. Sự kiện này cũng được thể hiện qua truyền thuyết về mối tình Trọng Thủy, Mỵ Châu. Sau khi chiếm được Âu Lạc, Triệu Đà lập nước Nam Việt. Nhà Triệu kéo dài 97 năm với năm đời vua: Triệu Đà, Triệu Hồ, Triệu An Tề, Triệu Hưng, Triệu Kiến Đức.
• Năm 113, nội tình nhà Triệu rối ren, nhà Hán thừa cơ đưa quân sang đánh Nam Việt rồi đổi tên Nam Việt thành Giao Chỉ.
• Từ năm 207 TCN – 39 SCN, Việt Nam sống dưới ách đô hộ của nhà Hán.
• Từ 40 – 43, khởi nghĩa Hai Bà Trưng. Sau thắng lợi, Trưng Trắc lên ngôi vua, đóng đô ở Mê Linh.
• Năm 41, Mã Viện mang 20 vạn quân sang xâm lược nước ta. Năm 43, Hai Bà Trưng thất bại, phải nhảy xuống sông Hát Giang tuẫn tiết.
• Từ năm 43 – 543, Việt Nam sống dưới ách đô hộ của phong kiến phương Bắc. Thời gian này có cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu chống quân Đông Ngô. Bà Triệu tự xưng là Đại Hải Bà Vương, đánh nhau với tướng Đông Ngô là Lục Dân nhưng thất bại.





• Từ năm 544 – 548, khởi nghĩa của Lý Bí 544, Lý Nam Đế xưng vương, đặt tên nước là Vạn Xuân.
• Từ năm 548 – 571, Triệu Quang Phục tiếp tục kháng chiến chống quân Lương và lên ngôi vua là Triệu Việt Vương.
• Từ 571 – 602, Lý Phật Tử, họ hàng với Lý Nam Đế tiêu diệt Triệu Việt vương và lên ngôi. Thời kỳ này phong kiến phương Bắc là nhà Tùy sang xâm lược. Lý Phật Tử đầu hàng, Việt Nam bị nhà Tùy đô hộ.
• Năm 722, khởi nghĩa Mai Thúc Loan. Sau này, cuộc khởi nghĩa thất bại, nước ta chịu sự đô hộ của nhà Đường.
• Từ 791 – 802. Khởi nghĩa Phùng Hưng thắng lợi. Năm 802, nhà Đường tấn công, Việt Nam lại chịu sự đô hộ của nhà Đường.
• Từ 905 – 938, thời kỳ xây nền tự chủ bắt đầu với chiến thắng của cuộc khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ. Sau đó tiếp nối là Khúc Thừa Hạo, Khúc Thừa Mỹ, Dương Đình Nghệ.
• Từ 939 – 944, Ngô Quyền thắng quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, lên ngôi vua và đóng đô ở Cổ Loa.
• Từ 944 – 950, Dương Tam Kha cướp ngôi và xưng vương.
• Từ 950 – 965, thời kỳ Hậu Ngô vương. Con của Ngô Quyền là Ngô Xương Văn lật đổ Dương Tam Kha, giành lại ngôi vua cho nhà Ngô.
• Từ 966 – 968, loạn 12 sứ quân.
• Từ 968 – 980, Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân lên ngôi, hiệu Đinh Tiên Hoàng đặt tên nước là Đại Cồ Việt, lấy Hoa Lư làm kinh đô. Năm 979, Đinh Tiên Hoàng bị Đỗ Thích giết, con là Đinh Toàn mới sáu tuổi được triều thần đưa lên ngôi.
• Từ 980 – 1005. Nhà Tống xâm lược Việt Nam, thái hậu Dương Vân Nga, mẹ của Đinh Toàn mời Lê Hoàng lên ngôi để chỉ huy nhân dân chống Tống. Lê Đại Hành lên ngôi, đóng đô ở Hoa Lư năm 1005, Lê Đại Hành mất.
• Từ 1005 – 1009, thời đại của Lê Trung Tông và Lê Ngọa Triều.
• Từ 1010 – 1028. Lý Công Uẩn được triều thần tôn lên ngôi hoàng đế sau khi Lê Ngọa Triều mất. Năm 1010, Lý Thái Tổ (Lý Công Uẩn) cho dời đô về Thăng Long (Hà Nội ngày nay), mở đầu cho thời kỳ phát triển văn hóa Thăng Long.
• Từ 1028 – 1024, triều đại của Lý Thái Tông.
• Từ 1504 – 1072, triều đại của Lý Thánh Tông.
• Từ 1072 – 1128, triều đại của Lý Nhân Tông. Thời kỳ này gắn với các chiến công của Lý Thường Kiệt đánh quân Tống và các thắng lợi trên mặt trận ngoại giao của Thái sư Lê Văn Thịnh.
• Từ 1128 – 1138, triều đại của Lý Thần Tông.
• Từ 1138 – 1175, triều đại của Lý Anh Tông. Thời kỳ này, triều chính rối loạn nhưng nhờ có các trung thần nên cơ đồ nhá Lý vẫn được giữ vững.
• Từ 1176 – 1210, triều đại của Lý Cao Tông. Thời kỳ này chính sự đổ nát, giặc giã, đói kém liên miên. Nhà Lý bắt đầu suy thoái.
• Từ 1211 – 1225, triều đại của Lý Huệ Tông và Chiêu Hoàng. Thời kỳ này triều chính rối ren, lòng người ly tán, nhà Lý không còn đảm đương được vai trò lịch sử nữa. Trần Thủ Độ cùng những người thân tín trong họ nhà Trần làm một cuộc đảo chính cung đình hợp pháp, thông qua các cuộc hôn nhân giữa công chúa Chiêu Thánh và Trần Cảnh, bắt ép công chúa nhường ngôi cho chồng.





• Từ 1225 bắt đầu triều đại nhà Trần.
• Từ 1225 – 1258, triều đại của Trần Thái Tông. Năm 1258, kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ nhất. Dân ta đã dùng chiến tranh du kích, vườn không nhà trống để tiêu hao sinh lực địch, sau đó tổ chức phản công ở Đông Bộ Đầu. Quân Nguyên thua, phải rút chạy về nước.
• Từ 1258 – 1278, triều đại của Trần Thánh Tông. Thời kỳ này triều Trần khuyến khích khai khẩn đất hoang, mở mang các điền trang thái ấp, mở các khoa thi để lựa chọn nhân tài, thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo với triều đình phong kiến phương Bắc.
• Từ 1279 – 1293, triều đại của Trần Nhân Tông. Năm 1285, kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ hai. Các vua Trần tổ chức hội nghị quân sự ở Bình Than, tập trận ở Đông Bộ Đầu đồng thời tổ chức hội nghị Diên Hồng, hỏi ý kiến các bô lão xem nên “hòa” hay nên “đánh”. Sau các chiến thắng Chương Dương, Hàm Tử, Tây Kết, Vạn Kiếp, tháng 6-1285, giải phóng kinh đô Thăng Long. Năm 1288, kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ ba. Sau trận chiến trên sông Bạch Đằng, đất nước được giải phóng. Chiến thắng lịch sử gắn liền với cuộc đời và sự nghiệp của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn.
• Từ 1293 – 1314, triều đại của Trần Nhân Tông. Đây là một thời kỳ thái bình thịnh trị của vương triều Trần.
• Từ 1314 – 1329, triều đại của Trần Minh Tông.
• Từ 1329 – 1341, triều đại của Trần Hiến Tông.
• Từ 1341 – 1369, triều đại của Trần Dụ Tông. Chính sự bắt đầu đổ nát, gian thần rất nhiều.
• Từ 1370 – 1372, triều đại của Trần Nghệ Tông. Quân Chiêm Thành đánh vào kinh đô, nhà vua phải lánh nạn. Sau đó nhường ngôi cho em là Trần Duệ Tông.
• Từ 1372 – 1377, triều đại của Trần Duệ Tông. Vua đem quân đi đánh Chiêm Thành và chết trong chiến trận.
• Từ 1377 – 1388, triều đại của Trần Phế Đế. Hồ Quý Ly bắt đầu thao túng triều đình.
• Từ 1388 – 1398, triều đại của Trần Thuận Tông. Thời kỳ này quyền hành thực chất nằm trong tay Hồ Quý Ly.
• Từ 1398 – 1400, triều đại của Trần Thiếu Đế. Năm 1400, Hồ Quý Ly ép Thiếu Đế nhường ngôi. Triều đại nhà Trần chấm dứt.
• Từ 1400 – 1401, triều đại Hồ Quý Ly. Nhiều cải cách táo bạo được thực thi như mở mang thi cử, phát hành tiền giấy tăng cường quân đội thường trực, định ra hình luật. Tuy nhiên các cải cách này không được sự ủng hộ của toàn dân.
• Từ 1401 – 1407, triều đại Hồ Hán Thương nhưng thực chất Hồ Quý Ly vẫn cầm quyền. Quân Minh sang xâm lược.
• Từ 1407 – 1414, thời kỳ hậu Trần gồm các triều đại của Giản Định Đế và Trùng Quang Đế chống quân Minh nhưng không thành công.
• Từ 1428 – 1433, thời kỳ mở đầu triều đại Lê Sơ bắt đầu từ triều đại của Lê Thái Tổ (Lê Lợi). Năm 1418, Lê Lợi khởi binh. 1427 quân Minh thua phải rút quân. 1428 Nguyễn Trãi thay mặt vua viết “Bình Ngô đại cáo”, một bản tuyên ngôn độc lập của nước ta, khẳng định chủ quyền, cương vực, đánh dấu một sự phát triển mới trong lịch sử dựng và giữ nước.
• Từ 1433 – 1442, triều đại của Lê Thái Tông. Thời kỳ này có một vụ án lịch sử lớn: “Tru di Tam tộc” Nguyễn Trãi.
• Từ 1442 – 1459, triều đại của Lê Nhân Tông. Thời kỳ có loạn Lê Nghi Dân, nhà vua bị giết năm 19 tuổi.
• Từ 1460 – 1497, triều đại của Lê Thánh Tông. Đây là thời kỳ thịnh trị của triều Lê với sự ra đời của bộ luật Hồng Đức – một bộ luật hoàn chỉnh, có nhiều điểm tiến bộ.
• Từ 1498 – 1504, triều đại của Lê Hiến Tông.




• Từ 1504 – 1509, triều đại của Lê Túc Tông, sau đó là Lê Uy Mục.
• Từ 1509 – 1516, triều đại của Lê Tương Dực. Nhà Lê suy thoái.
• Từ 1516 – 1522, triều đại của Lê Chiêu Tông. Đại thần Mạc Đăng Dung phế Lê Chiêu Tông, dựng Lê Cung Hoàng lên ngôi.
• Từ 1522 – 1527, triều đại Lê Cung Hoàng nhưng quyền hành thực chất nằm trong tay họ Mạc.
• Từ 1527 – 1529, Mạc Đăng Dung lập nên triều Mạc.
• Từ 1530 – 1592, các triều đại Mạc Đăng Doanh, Mạc Phúc Hải, Mạc Phúc Nguyên, Mạc Mậu Hợp.
• Từ 1533 – 1578, thời kỳ nhà Lê Trung Hưng bắt đầu từ Lê Trung Tông, Lê Anh Tông, Lê Kính Tông, Lê Thần Tông, Lê Chân Tông, Lê Huyền Tông, Lê Gia Tông, Lê Hy Tông, Lê Dụ Tông, Lê Du Phường, Lê Thuần Tông, Lê Yý Tông, Lê Hiển Tông, Lê Chiêu Thống. Sau 50 nội chiến Lê – Mạc, nhờ Trịnh Tùng Mạc Mậu Hợp bị bắt. Nhà Mạc chấm dứt. Vai trò của nhà Trịnh nổi lên và bắt đầu thời kỳ vua Lê, Chúa Trịnh. Thời kỳ cuối cùng của nhà Lê Trung Hưng, triều chính nát bét. Nguyễn Huệ kéo quân ra Bắc dẹp Trịnh, đưa Lê Duy Cận lên làm giám quốc. Lê Chiêu Thống vì quyền lợi cá nhân sang cầu viện nhà Mãn Thanh. Quân Thanh kéo quân vào xâm lược Việt Nam.
• Năm 1789, trận Đống Đa. Quân Tây Sơn dưới sự chỉ huy của Nguyễn Huệ đã chiến thắng quân Thanh, giành độc lập cho Tổ quốc.
• Từ 1545 – 1788, triều đại của nhà Trịnh nắm thực quyền bên cạnh sự tồn tại của vua Lê và Chúa Nguyễn Đàng trong (bắt đầu từ chúa Nguyễn Hoàng – 1558).
• Năm 1548 Trịnh Kiểm bắt đầu nắm quyền binh. Triều đại của Trịnh Kiểm bắt đầu từ 1545 – 1570. Tiếp đó là các chúa Trịnh Tráng, Trịnh Tạc, Trịnh Can, Trịnh Cương, Trịnh Giang, Trịnh Doanh, Trịnh Sâm, Trịnh Cán, Trịnh Khải và Trịnh Bồng.
• Từ 1672 có sự phân chia Đàng trong (chúa Nguyễn) và Đàng ngoài (chúa Trịnh + Vua Lê) lấy sông Gianh làm giới tuyến.
• 1782 loạn kiêu binh. Sự kiện này được miêu tả rất rõ trong tiểu thuyết lịch sử – “Hoàng Lê nhất thống trí”.
• 1558, Nguyễn Hoàng vào trấn thủ Thuận Hóa, Quảng Nam. Bắt đầu từ đây, nhà Nguyễn khởi nghiệp với 9 đời chúa là Nguyễn Hoàng, Nguyễn Phúc Nguyên, Nguyễn Phúc Lan, Nguyễn Phúc Tần, Nguyễn Phúc Thái, Nguyễn Phúc Chu, Nguyễn Phúc Thụ, Nguyễn Phúc Khoát, Nguyễn Phúc Thuần. Tới năm 1174, quân Trịnh chiếm được Phú Xuân đặt quan cai trị Thuận Hóa. Nguyễn Phúc Thuần chết, kết thúc giai đoạn lịch sử 9 chúa Nguyễn Đàng trong.
• Từ 1778 – 1802, triều đại Tây Sơn.
• Năm 1771, anh em Tây Sơn (Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ, Nguyễn Huệ) phất cờ khởi nghĩa. Nhà Tây Sơn hòa hoãn với chúa Trịnh để đánh chúa Nguyễn.
• 1778 Nguyễn Nhạc lên ngôi hoàng đế, lập nên triều đại Tây Sơn.
• 1784 Nguyễn Aánh sang cầu viện Xiêm. Nguyễn Huệ đánh tan quân Xiêm ở trận Rạch Giầm – Xoài Mút.
• 1786, Nguyễn Huệ ra Thăng Long diệt Trịnh phù Lê.
• 1788, Lê Chiêu Thống dẫn đường quân Thanh vào xâm lược nước ta.
• 1789, Nguyễn Huệ chỉ huy quân đại quân đánh tan quân Thanh ở Ngọc Hồi, Đống Đa.
• 1792 vua Quang Trung (Nguyễn Huệ) từ trần. Từ đây triều đại Tây Sơn bắt đầu suy thoái.
• Từ 1793 – 1802, triều đại của Cảnh Thịnh (con vua Quang Trung). Chính sự rối loạn do nhà vua tin lời gian thần.
• 1800 Nguyễn Aánh đánh Quy Nhơn.
• 1801 Nguyễn Aánh đánh Phú Xuân.
• 1802 Nguyễn Aánh đánh kinh thành Thăng Long. Triều Tây Sơn chấm dứt.
• Từ 1802 – 1945, triều đại của nhà Nguyễn, bắt đầu từ Nguyễn Aánh (Gia Long). Nếu tính cả các chúa Nguyễn, bắt đầu từ Nguyễn Hoàng (1558) nhà Nguyễn tồn tại ở miền Nam 367 năm.
• 1802, sau khi diệt xong nhà Tây Sơn, Nguyễn Aánh lên ngôi lấy niên hiệu là Gia Long, đóng đô ở Phú Xuân (Huế).
• 1815 bộ “Quốc triều hình luật” được ban hành.
• Từ 1820 – 1840, triều đại của Minh Mạng.
• Năm 1821, dựng lại Quốc Tử Giám, mở thi hội và thi đình. Thực thi các chính sách khuyến nông, tìm hiểu kỹ thuật đóng tàu của châu Âu. Về ngoại giao: thần phục nhà Thanh, nhưng nghi kỵ Pháp nên có hàng loạt chính sách cấm đạo.
• Từ 1841 – 1847, triều đại của Thiệu Trị.
• Từ 1847 – 1883, triều đại của Tự Đức.
• 1858 Pháp nổ súng xâm lược Nam Kỳ.





• 1883 hòa ước Quý Mùi.
• 1885 hòa ước Patơnốt, Việt Nam bị chia làm ba miền: Bắc, Trung, Nam, chịu sự bảo hộ của Pháp.
• 1883, triều Dục Đức, chỉ tồn tại trong ba ngày.
• 1883 (tháng 6 – tháng 11) triều đại Hiệp Hòa, tồn tại trong sáu tháng.
• 1883 – 1884, Triều Kiến Phúc, tồn tại trong tám tháng.
• 1884 – 1885, triều đại của Hàm Nghi nhà vua ra chiếu Cần Vương, kêu gọi nhân dân chống Pháp.
• 1885 – 1888 triều đại Đồng Khánh.
• 1889 – 1907 triều đại của Thành Thái. Nhà vua có ý thức tự cường nên không được thực dân Pháp chấp nhận.
• 1907, nhà vua bị ép phải thoái vị.
• 1907 – 1916, triều Duy Tân, nhà vua chống Pháp quyết liệt, định tổ chức khởi nghĩa thì bị lộ. Nhà vua bị Pháp đầy sang đảo Rênyông.
• 1916 – 1925, triều Khải Định, một triều vua bù nhìn mạt hạng nhất.
• 1926 – 1945 triều Bảo Đại. Năm 1945, Bảo Đại thoái vị, chấm dứt chế độ phong kiến tồn tại hàng ngàn năm ở Việt Nam.
• 1859 – 1864, khởi nghĩa Trương Định.
• 1861 – 1868 khởi nghĩa Nguyễn Trung Trực.
• 1886 – 1887, khởi nghĩa Ba Đình.
• 1885 – 1887, khởi nghĩa Bãi Sậy.
• 1886 – 1892, khởi nghĩa Hùng Lĩnh.
• 1885 – 1896, khởi nghĩa Hương Khê.
• 1887 – 1913, khởi nghĩa Yên Thế.
• 1917 – 1918, khởi nghĩa Thái Nguyên.
• 1921, bạo động ở Lạng Sơn.
• 1930, bạo động ở Yên Bái.
• 3.2.1930, Đảng Cộng sản Đông Dương ra đời.
• 1931, phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh.
• 1936 – 1939, phong trào đấu tranh đòi dân chủ công khai.
• 2.9.1945 Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.
• 1946 toàn quốc kháng chiến.
• 1954 chiến thắng Điện Biên Phủ, Pháp phải ký hiệp nghị Giơnevơ lập lại hòa bình ở Đông Dương.
• 1960 Đồng Khởi. Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam ra đời.
• 1968, tổng tiến công tết Mậu Thân. Mỹ tăng cường chiến tranh phá hoại miền Bắc.
• 1972 chiến thắng B52, Mỹ phải họp hội nghị ở Paris.
• Ngày 30-1-1973, ký hiệp định Hòa bình và chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam. Mỹ rút quân.
• 30.4.1975, chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng, miền Nam hoàn toàn được giải phóng.
• Ngày 2-7-1976, Quốc hội khóa VI, kỳ họp thứ nhất quyết định đổi tên nước ta thành Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
• 1986 đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam, đề ra đường lối đổi mới.

~^Hok tốt^~

26 tháng 1 2018

Mốc thời gian mở đầu lịch sử cận đại là cuộc cách mạng tư sản Hà Lan..( năm 1566)

Mốc thời gian kết thúc phần lịch sử cận đại là kết thúc cuộc CTTG1..

-NX:

lịch sử giai đoạn này đã làm thay đổi căn bản tình hình thế giới.
Ở phương Tây, chủ nghĩa tư bản đã lật đổ được chế độ phong kiến và nắm giữ quyền lực trong tay, tiến hành xâm lược, bành trướng ra các nước khác....Chính vì nguyên nhân này cũng đã dẫn tới CTTG 1 vì vấn đề thuộc địa ( cuộc chiến tranh phi nghĩa)...gây hậu quả nghiêm trọng.

31 tháng 7 2023

Tham khảo!

Các mốc thời gian gắn liền với sự kiện lịch sử tương ứng của Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975:

+ Năm 1945, Cách mạng tháng Tám thành công, nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập.

+ Năm 1954, Chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi.

+ Năm 1975, Chiến dịch Hồ Chí Minh thắng lợi.