Viết cấu trúc hỏi và trả lời về thời tiết que mình????
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
What would you to eat (drink)?
(he/she)
VD:What would you to eat?
I d rice
What would you to drink?
I d apple juice
- Form (cấu trúc) :
- Hỏi : What would +S (chủ ngữ) + to eat/drink ?
- Trả lời : S + would ('d ) to eat/drink + N (danh từ chỉ đồ ăn hoặc đồ uống...)
Ví dụ :
Hỏi : What would you to eat ? ( bạn muốn ăn gì ?)
Trả lời : I would to eat fish. (Tớ muốn ăn cá.)
I. Hỏi giá cả, giá tiền bằng tiếng Anh
- Có rất nhiều cách để hỏi giá một món hàng, tuy nhiên thường sử dụng một số mẫu sau đây
How much is it? (Giá của nó là bao nhiêu(chỉ vào đồ cần mua))
How much is it to go to the cinema? (Đi xem phim thì giá bao nhiêu?)
How much is it for the ket? (Giá vé bao nhiêu?)
How much does it run?
How much does it run for?
Hai câu này cũng có nghĩa là hỏi về giá cả, đừng bối rối khi nghe thấy từ “run”
How much does it cost?
How much does it cost to go to France? (Đi Pháp thì tốn bao nhiêu tiền?)
How much does it cost for the coat? (Cái áo khoác có giá bao nhiêu?)
How does it sell for? (Cái này bán thế nào vậy?)
How will it cost me?
How will it cost us?
How much are you asking?
How much do you charge to travel to Thailand? (Phí du lịch Thái Lan bao nhiêu tiền?)
How much do you charge for this house? (Bạn bán căn nhà này giá bao nhiêu?)
- Ngoài ra bạn có thể thay thế chữ “how” trong những câu hỏi trên thành chữ “what”, trừ trường hợp của “How much is it?”
Ex: What are asking for the umbrella?
What do you charge for this house?
What does it run for?
What will it cost me?
What does it sell for?
- Nhưng thường là các câu hỏi “How much?” vẫn là phổ biến nhất
II. Cách đọc giá (USD)
- Khi đọc giá theo USD, sẽ có hai cách đọc, một cách đọc ngắn và một cách đọc dài
Ex: $1.45
Long: one dollar and fourty five cents
a dollar and fourty five cents
Short: one, fourty five
$18.99
Long: eighteen dollars and ninety nine cents
Short: eighteen, ninety nine
- Nếu sản phẩm đó có giá trên 1000USD thì bạn buộc phải đọc theo cách dài
Ex: $4,432.99
Four thousand, for hundred, thirty two dollars and ninety nine cents
$14,986.37
Fourteen thousand, nine hundred, eighty six dollars and thirty seven cents
- Bắt đầu từ $.01 đến $.09 thì số 0 phải đọc là “o” chứ không được đọc là “zero”
Ex: $9.05: 9 o 5
9 zero 5
$15.03: 15 o 3
- Nếu sản phẩm có giá dưới 1 USD thì ta phải dùng đến đơn vị cent chứ không dùng dollar
Ex: $0.99: 99 cents
$0.30: 30 cents
- Ngoài ra trong đơn vị tiền tệ của Mỹ, chúng ta còn có 5 cách đọc khác nhau của từng lượng tiền
Ex: $0.01 = 1 cent = a penny
$0.05 = 5 cents = a nickel
$0.1 = 10 cents = a dime
$0.25 = 25 cents = a quarter
$1.00 = 1 dollar = a buck
III. Cách trả lời giá
- Cũng giống như hỏi giá, khi chúng ta trả lời giá cả của một sản phẩm nào đó cũng rất đa dạng
Ex: It’s $58
It’s about $37
The umbrella sells for $9
Three kets go for $40
It’s priced at $100
IV. Đoạn hội thoại mẫu
1. A: Hello, Can I help you something?
(Xin chào, tôi có thể giúp gì được cho bạn?)
B: How much is this ring?
(Cái nhẫn này giá bao nhiêu?)
A: This one is $1500
(Cái này giá 1500 đô la)
B: Oh, my! It’s too expensive
(Ôi trời, nó mắc quá)
2. A: Sweatheart. Do you want to travel to Paris next month?
(Anh yêu, anh có muốn đi du lịch Pari vào tháng tới không?)
B: Hmmm. Let me think. What will it cost us?
(Để anh suy nghĩ đã. Chúng ta sẽ tốn bao nhiêu?)
A: I don’t know. I guess it’s about $4500
(Em cũng không biết nữa. Em đoán là khoảng 4500 đô la)
B: Okay. We’ll go next month
(Được đó. Tháng tới chúng ta sẽ đi)
3. A: I really this house. It’s so beautiful
(Tôi thực sự rất thích căn nhà này. Nó đẹp quá)
B: Yes, madam. Lot of people this house
(Vâng, thưa bà. Có rất nhiều người thích ngôi nhà này)
A: How much do you charge for it?
(Anh bán nó giá thế nào?)
B: It’s priced at $10000. But I will discount if you sign a contract right now
(Nó có giá 10000 đô la. Nhưng tôi có thể giảm giá nếu bà ký hợp đồng ngay bây giờ)
A: Okay.
(Được rồi)
chúc bn học tốt!
Cấu trúc : How + much + is + this / that + N
Trả lời : It's / This's / that is + giá tiền
Cách 2 : How much + does / do + this / that + N + coast
Trả lời : tương tự như trên
Ví dụ : How much is this book ? It's ten thoundsand dong
Nếu bạn muốn hỏi và trả lời về giá tiền (ví dụ của 1 món đồ chẳng hạn) trong tiếng Anh thì có khá nhiều cách, nhưng theo mình thì dưới đây là 3 cách cơ bản nhất:
1. How much is/ are + subject?? (Cách ngắn nhất)
=> It (They) is (are)...
- Eg: How much is this book?
=> It is 15.000 dong.
2. How much do/ does + subject + cost?
=> It (They) costs (cost)...
- Eg: How much do these pens cost?
=> They cost 5.000 dong.
3. What is the price of + subject?
=> It is...
- Eg: What is the price of that stamp?
=> It is 200 dong.
Trên đây là các cách hỏi và trả lời cơ bản theo như yêu cầu cô của bạn, ngoài ra bạn cũng có thể hỏi giá tiền bằng nhiều cách khác nữa, ví dụ như: "How much do I have to pay for + subject?", "Can you tell me the price of + subject?", ect. Nhưng các cách này cũng đều dựa trên 3 cách ban đầu cả thôi, cho nên bạn cứ nắm chắc các cách mà mình vừa nêu trên thì muốn hỏi giá tiền bằng bao nhiêu kiểu chẳng được.
Có 3 cách :
C1: How much + tobe + N?
C2 : How much + do/does + N + cost(s)?
C3: What is the price of + N ( kể cả N là số nhiều thì vẫn là What is the price )
trả lời:
I am singing (sing)
They are playing football.(play foot ball)
She is writing (write)
#hok tốt#
là những biến đổi trong cấu trúc NST liên quan tới số lượng loài hay sự sắp xếp các gen trên NST
phân loại: mất đoạn, đảo đoạn, lặp đoạn
nguyên nhân: do tác nhân vật lý, hóa học. ngoại cảnh và rối loạn sinh lý trong cơ thể làm ảnh hưởng tới quá trình sinh đôi của NST gây ra đột biến cấu trúc
1. Khái niệm về đột biến cấu trúc NST:
Đột biến cấu trúc NST là sự thay đổi trong cấu trúc của từng NST
=> Sắp xếp lại các gen, hay giảm hoặc tăng số lượng gen trên NST dẫn đến thay đổi hình dạng và cấu trúc của NST.
2. Nguyên nhân gây đột biến cấu trúc NST:
- Do tác động của các tác nhân gây đột biến trong ngoại cảnh (vật lí, hóa học)
- Do rối loạn trao đổi chất nội bào, làm cho NST bị đứt gãy
- Do rối loạn quá trình tự nhân đôi của NST, hay tiếp hợp trao đổi chéo không bình thường của các crômatit.
3. Các dạng đột biến:
+ Mất đoạn: Là đột biến mất một đoạn nào đó của NST
+ Lặp đoạn: Là đột biến làm cho đoạn nào đó của NST lặp lại một hay nhiều lần.
+ Đảo đoạn: Là đột biến làm cho một đoạn nào đó của NST đứt ra, đảo ngược 180o và nối lại.
+ Chuyển đoạn: Là đột biến dẫn đến một đoạn của NST chuyển sang vị vị trí khác trên cùng một NST, hoặc trao đổi đoạn giữa các NST không tương đồng.
Đặt câu hỏi với " How far " và trả lời theo gợi ý
1. school/ her house// 100 meters
How far is it from school to her house ?
=> It's about 100 meters .
2. post office/ movie theater// two kilometers
How far is it from post office to movie theater ?
=> It's about 2 kilometers.
3. your house/ Ben Thanh market// five kilometers
How far is it from your house to Ben Thanh Market ?
=> It's about five kilometers.
4. bookstore/ restaurant// 500 meters
How far is it from bookstore to restaurant ?
=> It's about 500 meters .
5. Lan's house/ zoo// three kilometers
How far is it from Lan's house to zoo ?
=> It's about three kilometers.
6. your school/ library// one kilometer
How far is it from your school to library ?
=> It's about one kilometers
- Số lượng và trình tự các cặp nucleotit ở đoạn (b), (c), (d) khác so với đoạn (a)
+ Đoạn (b) là đột biến gen dạng mất (cặp X-G)
+ Đoạn (c) là đột biến gen dạng thêm (cặp T-A)
+ Đoạn (d) là đột biến gen dạng thay thế (cặp A-T thành cặp G-X)
- Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen do ảnh hưởng phức tạp của môi trường trong và ngoài cơ thể tới phân tử ADN xuất hiện trong điều kiện tự nhiên hoặc do con người gây ra.
How is the weather ?
It’s ...
Bn TRẢ LỜI SAI R