Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án: D
Giải thích: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 24, ta thấy tỉnh/ thành phố Lào Cai có hoạt động xuất – nhập khẩu phát triển nhất ở khu vực Tây Bắc, tiếp đến là tỉnh Hòa Bình, Yên Bái, Sơn La,… (hoạt động xuất nhập khẩu được thể hiện bằng cột màu đỏ và cột màu vàng).
Đáp án: A
Giải thích: Duyên hải Nam Trung Bộ có hoạt động dịch vụ hàng hải (giao thông vận tải, hoạt động cảng biển) phát triển mạnh do có nhiều vịnh nước sâu để xây dựng cảng biển với nhiều cảng biển nổi tiếng như Cam Ranh, Vân Phong,...
a) Nguồn nhiên liệu:
– Than: Than antraxit có trữ lượng lớn, nhiệt lượng cao ở Quảng Ninh; than nâu ở Đồng bằng sông Hồng…
– Dầu khí: Trữ lượng lớn, tập trung ở các bể trầm tích tại thềm lục địa.
b) Tiềm năng thủy điện:
– Rất lớn (khoảng 30 triệu kw).
– Tập trung chủ yếu ở hệ thống sông Hồng (37%), hệ thống sông Đồng Nai (19%).
c) Các nguồn năng lượng khác: Mặt Trời, sức gió…
2) Kể tên 4 nhà máy thuỷ điện với công suất mỗi nhà máy từ 400 MW trở lên đang hoạt động ở Việt Nam:
Sơn La (2400 MW), Hòa Bình (1920 MW), Yaly (720 MW), Trị An (400 MW).
* Trong những hoạt động kinh tế đối ngoại hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu được coi là hoạt động chủ chốt nhất là vì
những cơ sở sau đây:
Như đã biết trong hoạt động kinh tế đối ngoại gồm 5 loại hoạt động chính đó là hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu,
hoạt động đầu tư quốc tế hoạt động hợp tác lao động quốc tế, du lịch quốc tế thì:
- Hoạt động đầu tư hợp tác quốc tế thực chất mới được phát triển mạnh ở nước ta từ 1988 đến nay vì trước đó chủ yếu phát
triển với Liên Xô cũ trong lĩnh vực khai thác dầu khí. Sau 1998 thì nhờ chính sách mở cửa với luật đầu tư nước ngoài được ban
hành nên hoạt động này đã phát triển rộng hơn với nhiều nước tư bản như Anh, Nhật, Pháp... nhưng thực chất hoạt động này mới
chỉ giới hạn trong 1 số lĩnh vực có khả năng thu hồi vốn nhanh. Mặc dù hiệu quả của hoạt động đầu tư quốc tế cao nhưng không ổn
định vì đối tác đầu tư chưa phù hợp với quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước ta. Vì vậy mà hoạt động đầu tư quốc tế chưa
thể được coi là hoạt động chủ chốt trong kinh tế đối ngoại.
- Hoạt động hợp tác lao động quốc tế cũng chỉ mới bắt đầu ở nước ta từ thập kỷ 80 nhưng sau 10 năm hoạt động hợp tác lao
động với các nước Châu Âu và các nước Bắc Phi xuất hiện nhiều tiêu cực lớn biểu hiện là trình độ tay nghề của người lao động Việt
Nam còn thấp, ý thức lao động chưa cao, trình độ dân trí còn thấp. Mặc dù ngày nay ta đã khôi phục hoạt động hợp tác lao động
quốc tế nhưng quy mô nhỏ và chủ yếu mới giải quyết được việc làm cho 1 số lao động dư thừa... cho nên hoạt động này cũng chưa
được coi là hoạt động chủ chốt.
- Hoạt động du lịch quốc tế thực chất mới được phát triển từ 10 năm nay nhờ vào chính sách mở cửa, nhưng vì cơ sở vật
chất hạ tầng của cả nước còn nghèo nàn lạc hậu trình độ quản lý còn thấp... ® hiệu quả của hoạt động này chưa cao vì thế du lịch
quốc tế cũng chưa thể được coi là hoạt động chủ chốt trong kinh tế đối ngoại.
- Hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu khác với các hoạt động kinh tế đối ngoại trên là:
+ Hoạt động này có lịch sử từ lâu đời: ngay từ thế kỷ 16, 17 đã có nhiều tầu buôn nước ngoài từ ấn Độ, Trung Hoa, Hà Lan
đến buôn bán với nước ta ở cửa biển Hội an như vậy hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu ở nước ta đã xuất hiện từ đó.
+ Hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu liên tục được phát triển mạnh trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ
mặc dù trong thời kỳ này chủ yếu ta nhập khẩu các hàng tiêu dùng lương thực thực phẩm và các thiết bị quân sự nhưng quá trình
nhập khẩu đó đã biểu hiện sự phát triển ở hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu.
+ Hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu càng được phát triển mạnh trong những năm gần đây và liên tục được đổi mới mà
biểu hiện là giá trị xuất nhập khẩu ngày càng tăng, cán cân xuất nhập khẩu ngày càng cân đối thị trường xuất nhập khẩu ngày càng
rộng mở ra toàn thế giới. Cơ chế quản lý xuất nhập khẩu ngày càng tiến bộ mà cụ thể là quyền hoạt động ngoại thương xuất nhập
khẩu đã được nhà nước mở rộng® cấp tư nhân.
+ Hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu ở nước ta ngày nay không những đã đem lại hiệu quả cao cho nền kinh tế cả nước
mà còn tạo cơ hội cho dân tộc ta, nhân dân ta tiếp thu được những tinh hoa văn minh của thế giới để tiến tới hội nhập nhanh... vì vậy
ta khẳng định rằng hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu phải là hoạt động chủ chốt trong kinh tế đối ngoại
* So sánh giống và khác nhau giữa kinh tế đối ngoại với ngành thương nghiệp.
- Giống nhau:
+ Cả 2 hoạt động kinh tế đối ngoại và thương nghiệp đều là những hoạt động có tính chất quan hệ hợp tác buôn bán giữa
nước ta với nước ngoài vì trong kinh tế đối ngoại thì có hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu, trong thương nghiệp có ngành
ngoại thương.
+ Cả 2 hoạt động này đều là những hoạt động kinh tế xã hội quan trọng không thể thiếu được đối với nền kinh tế của mỗi
nước.
+ Cả 2 hoạt động này ngày càng được phát triển mạnh tỉ lệ thuận với trình độ phát triển sản xuất và nền văn minh của mỗi
quốc gia.
- Khác nhau:
+ Phạm vi hoạt động của hoạt động kinh tế đối ngoại và thương nghiệp rất khác nhau biểu hiện là thương nghiệp chỉ giới
hạn trong lĩnh vực buôn bán, còn kinh tế đối ngoại thì ngoài phạm vi buôn bán còn nhiều hoạt động khác như hợp tác đầu tư quốc
tế, hợp tác lao động quốc tế du lịch quốc tế...
+ Trước kia thương nghiệp hoạt động buôn bán rộng hơn so với kinh tế đối ngoại vì phạm vi của nó gồm cả nội thương và
ngoại thương nhưng kinh tế đối ngoại chỉ giới hạn trong lĩnh vực buôn bán xuất khẩu và nhập khẩu.
+ Thương nghiệp đã từ lâu được coi là một ngành kinh tế quan trọng chính đó là ngành thương mại còn kinh tế đối ngoại
chưa được coi là một ngành mà chỉ mới được gọi là những hoạt động kinh tế đối ngoại.
a) Tình hình khai thác hải sản ở Duyên hãi Nam Trung Bộ
- Là ngành kinh tế biển quan trọng và là thế mạnh của vùng.
- Họat động khai thác hải sản phát triển mạnh, chiếm 27,4% giá trị thuỷ sản khai thác của cả nước.
- Nhiều tỉnh có sản lượng khai thác hải sản vào loại cao nhất cả nước (theo số liệu Atlat vào năm 2007):
+ Bình Thuận: khoảng 155.000 tấn.
+ Bình Định: khoảng 113.000 tấn.
+ Quảng Ngãi: khoảng 88.000 tấn.
+ Khánh Hòa: khoảng 67.000 tấn.
b) Họat động khai thác hải sản ở Duyên hải miền Trung phát triển mạnh, vì
- Duyên hải Nam Trung Bộ có đường bờ biển dài nhất trong các vùng ở nước ta và tất cả các tỉnh đều giáp biển.
- Vùng biển có nhiều bãi tôm, bãi cá lớn.
- Có các ngư trường trọng điểm: Ninh Thuận - Bình Thuận, quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, gần ngư trường Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Khí hậu nóng quanh năm, ít chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc tạo điều kiện cho các loài hải sản phát triển và sinh trưởng quanh năm; số ngày ra khơi nhiều.
- Là nơi gặp gỡ giữa các dòng biển, tạo điều kiện cho việc tập trung các luồng cá lớn bởi vì có nhiều phù du sinh vật do các dòng biển mang đến, là nguồn cung cấp thức ăn dồi dào cho các loài động vật biển.
- Lực lượng lao động trong lĩnh vực ngư nghiệp đông đảo, nhân dân có kinh nghiệm đánh bát, chế biến thủy, hải sản.
- Cơ sở vật chất - kĩ thuật cho ngành đánh bắt hải sản được chú trọng: đội tàu đánh cá, cảng cá, dịch vụ hải sản, cơ sở chế hải sản,...
- Nhu cầu lớn về mặt hàng hải sản ở trong và ngoài nước,...
HƯỚNG DẪN
a) Điều kiện tự nhiên
− Có đường bờ biển dài, tất cả các tỉnh đều giáp biển.
− Có nhiều vị trí thuận lợi xây dựng cảng cá…
− Có nhiều ngư trường trọng điểm: Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
− Vùng biển ấm quanh năm.
b) Điều kiện kinh tế − xã hội
− Lực lượng lao động đông, có nhiều kinh nghiệm.
− Cơ sở vật chất kĩ thuật cho ngành thủy sản được chú trọng đầu tư (đội tàu đánh cá, cảng cá, dịch vụ thủy sản…).
− Công nghiệp chế biến phát triển.
− Thị trường tiêu thụ rộng lớn, trong đó mở rộng thị trường nước ngoài (ví dụ Nhật Bản đầu tư để đánh bắt cá ngừ đại dương xuất khẩu sang Nhật Bản trong những năm 2016 trở lại đây…).
− Chính sách phát triển thủy sản của Nhà nước (ví dụ: Chính sách đầu tư phát triển đánh bắt xa bờ…).
Hướng dẫn: Hoạt động xuất khẩu của nước ta ngày càng phát triển chủ yếu do hội nhập quốc tế sâu rộng và phát triển sản xuất hàng hóa nên nhu cầu trao đổi, buôn bán và giao lưu kinh tế - hàng hóa với các nước, vùng lãnh thổ trên thế giới.
Chọn: C
Đáp án: A
Giải thích: Từ khóa: khai thác thuỷ sản: Nhờ vị trí địa lý, điều kiện bờ biển: đường bờ biển dài, diện tích mặt biển lớn, có nhiều ngư trường nên biển có nhiều bãi tôm, bãi cá nên hoạt động khai thác thuỷ sản ở duyên hải Nam Trung Bộ có điều kiện phát triển mạnh.
a) Tầm quan trọng của sản xuất lương thực
- Bảo đảm an ninh lương thực, cung cấp thức ăn cho chăn nuôi
- Tạo nguồn hàng xuất khẩu
- Là cơ sở để đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp
b) Thế mạnh tự nhiên để phát triển sản xuất nông nghiệp
- Thế mạnh về đất đai
- Thế mạnh về khí hậu
- Thế mạnh về nguồn nước và các thế mạnh khác
Chính sách mở cửa kinh tế: Việt Nam đã thực hiện nhiều chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia vào nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) như CPTPP, EVFTA, RCEP. Những hiệp định này giúp giảm thuế quan, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu. Tăng cường đầu tư nước ngoài: Việt Nam đã thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI), đặc biệt trong ngành sản xuất và chế biến. Các doanh nghiệp FDI thường có khả năng xuất khẩu lớn, góp phần vào kim ngạch xuất khẩu của quốc gia. Thế mạnh về nông sản và hàng hóa chế biến: Việt Nam là một trong những quốc gia hàng đầu thế giới về xuất khẩu nông sản như gạo, cà phê, hải sản, và nhiều sản phẩm chế biến. Chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, giúp tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Lợi thế về nhân lực: Việt Nam có lực lượng lao động trẻ, dồi dào và có chi phí thấp, giúp thu hút các doanh nghiệp sản xuất và chế biến hàng hóa xuất khẩu. Cơ sở hạ tầng phát triển: Chính phủ đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng giao thông, cảng biển, sân bay, giúp cải thiện khả năng vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, rút ngắn thời gian và giảm chi phí Nhu cầu toàn cầu tăng cao: Nhu cầu tiêu thụ hàng hóa trên thế giới ngày càng cao, đặc biệt là trong bối cảnh phục hồi kinh tế sau đại dịch COVID-19. Việt Nam đã tận dụng tốt cơ hội này để tăng cường xuất khẩu.
Do hội nhập quốc tế sâu rộng, phát triển sản xuất hàng hóa nên nhu cầu trao đổi, buôn bán và giao lưu kinh tế - hàng hóa với các nước, vùng lãnh thổ trên thế giới.