Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. c
2. b
3. c
4. c
5. Ông lão (CN) nhìn Hoa trìu mến và cảm ơn rối rít. (VN)
6. d
7. Cô bé thật tốt bụng
8. Cơn mưa bất chợt đổ xuống đúng lúc.
a) Có một danh từ là : cơn mưa
b) Có hai danh từ là : cơn mưa, lúc
c) Có ba danh từ là : cơn, mưa, lúc
9. “Trời mưa to.“
a) Câu cảm: trời mưa to quá!
b) Câu khiến: trời đừng mưa to!
10. Em học được nhiều điều bổ ích ở trường.
11.
Để chuẩn bị vào năm học mới, bố mua cho em một bộ sách giáo khoa lớp Năm, trong đó có cuốn sách Tiếng Việt 5, tập hai mà em rất ấn tượng.
Quyển sách Tiếng Việt mới xinh xắn làm sao, nó có dạng hình chữ nhật. Bìa sách được trang trí bằng một bức tranh với nhiều màu sắc khác nhau. Mặt bìa láng bóng. Sách mới nên có mùi thơm của giấy và mực in. Quyển sách khá dày, gồm 176 trang. Ngoài bìa phía trên in chữ TIÊNG VIỆT 5, tập hai bằng mực xanh và đỏ. Phía dưới là bức tranh có các bạn nhỏ thuộc nhiều dân tộc khác nhau đang nói chuyện vui vẻ. Trước mặt các bạn, những cô chú xã viên đang miệt mài trồng lúa, cày bừa trên các thửa ruộng.
Xa xa là một ngôi làng nhỏ, mái ngói đỏ tươi nấp dưới những rặng tre đang rì rào ca hát. Xa nữa là biển cả mênh mông, từng đoàn tàu căng buồm ra khơi đánh cá. Trên bầu trời trong xanh, đàn hải âu đang nghiêng mình chao liệng. Lật sách ra, trang thứ nhất ghi tên các tác giả của quyển sách và một lần nữa chữ TIẾNG VIỆT 5, tập hai lại được lặp lại, có lẽ là để nhắc nhở chúng em hãy học tập tốt bộ môn Tiếng Việt. Trang 3 là chủ điểm "Người công dân" và một bức tranh vẽ cảnh các bạn thiếu niên khăn quàng đỏ thắm trên vai đang vui vẻ bỏ phiếu thể hiện vai trò và trách nhiệm của người công dân.
Trang số 4 ghi: "Tuần 19" và bài tập đọc "Người công dân số Một" nói về tâm trạng của người thanh niên Nguyễn Tất Thành trong việc đi tìm con đường cứu nước, cứu dân. Bên trong các bài học sắp xếp theo tuần, xoay quanh năm chủ điểm: Người công dân, Vì cuộc sống thanh bình, Nhớ nguồn, Nam và nữ, Những chủ nhân tương lai. Những trang giấy đều thuộc loại tốt nên chữ đen nổi bật trên nền giấy trắng tinh. Để thuận tiện cho việc học tập, sách đã sắp xếp khéo léo các bài học theo từng chủ điểm từng tuần học, từng phân môn.
Ngoài nội dung bằng chữ, sách còn ghép các bức tranh minh họa sinh động giúp các em hứng thú hơn trong học tập. Các phân môn học trong tuần gồm Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Kể chuyện và Tập làm văn. Các phần ghi nhớ được đóng khung với nền màu xanh biếc, gây được sự chú ý nhất định cho người đọc. Trước mỗi chủ điểm sách đều dành hẳn một trang và hình minh họa cho chủ điểm đó. Mỗi bài học lại thường có hình minh họa rõ ràng, màu sắc hấp dẫn.
Quyển sách TIẾNG VIỆT 5, tập hai sẽ là người bạn đồng hành cùng em trong suốt học kì II, giúp em mở mang kiến thức và học tốt môn Tiếng Việt. Em quý quyển sách của em lắm! Hằng ngày, sau khi học bài xong, em bỏ nó vào cặp sách. Mai này dù lên lớp 6, em vẫn xem quyển sách ấy là người bạn tri kỉ giúp em vững kiến thức bước vào ngưỡng cửa cấp II.
â-,Ánh trăng tròn là chủ ngữ
- chảy khắp nhánh cây khe lá la VN1
-Tràn ngập con đường trắng xóa là VN2
b,-Cái hình ảnh trong tôi về cô ấy là CN
-Đến bây giờ vẫn còn rõ nét là VN
c-,Buổi mai hôm ấy là TN
-Một buổi mai là CN
-Đầy sương thu và gió lạnh là VN
- Mẹ tôi là CN
- Âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp là VN
a,chủ ngữ : Ánh trăng ,Vị ngữ : trong chảy khắp nhánh cây khẽ lá ,tràn ngập con đường trắng xóa .
b,chủ ngữ : Cái hình ảnh trong tôi ,Vị ngữ : về cô ấy, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét .
- Vị ngữ là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, bản chất, đặc điểm,... của người, vật, việc nêu ở chủ ngữ. - Vị ngữ có thể là một từ, một cụm từ, hoặc có khi là một cụm chủ - vị.
- Chủ ngữ là bộ phận thứ nhất trong câu, nêu người hay sự vật làm chủ sự việc. - Phần lớn danh từ và đại từ giữ chức vị là chủ ngữ trong câu, các loại từ khác, đặc biệt là tính từ và động từ (gọi chung là thuật từ) cũng có khi làm chủ ngữ.
Động từ là những từ dùng để chỉ các hoạt động, trạng thái (bao gồm cả trạng thái vật lí, trạng thái tâm lí, trạng thái sinh lí) của con người và các sự vật, hiện tượng khác. ... Khi kết hợp với những từ loại khác nhau, động từ sẽ có ý nghĩa khái quát và biểu thị khác
Danh từ là những từ dùng chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm, đơn vị,...). Có 2 loại danh từ đó là danh từ chung và danh từ riêng.
Tính từ trong chương trình tiếng việt lớp 4 là những từ dùng để miêu tả các đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hiện tượng, trạng thái, con người.
NHỚ GIỮ LỜI HỨA NHÉ
a:xe dừng lại ở 1 thị trấn nhỏ .......
b:CN:xe,nắng,những em bé Hmông,những em bé Tu Dí ,phù lá cổ đeo móng hổ,quần áo sặc sỡ,người ngựa.
VN:còn lại(bạn ghi ra nha)
- Các danh từ, động từ, tính từ trong đoạn văn:
- Danh từ: buổi, chiều, xe, thị trấn, nắng, phố, huyện, em bé, mắt, mí, cổ, móng, hổ, quần áo, sân, H mông, Tu Dí, Phù Lá.
Đông từ: dừng lại, chơi đùa, đeo.
Tính từ: nhỏ, vàng hoe, sặc sỡ.
- Đặt câu hỏi cho các bộ phận được in đậm:
Buổi chiều, xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ
Chủ ngữ Cô - péc - ních
Vị ngữ cho xuất bản một cuốn sách chứng minh rằng trái đất mới là một hành tinh quay xung quanh mặt trời
Cô-péc-ních/chủ ngữ
cho xuất bản một cuốn sách chứng minh rằng trái đất mới là một hành tinh quay xung quanh mặt trời/Vị ngữ
Câu bé/ thầm cảm ơn cô giáo
mình chia r đó
in đậm là vị ngữ nhé
Chủ ngữ là : Chiếc áo kia
Vị ngữ : thật đẹp
Một buổi sáng/, ông lão/ đứng trước cửa hôm ấy đến trả áo mưa và cảm ơn cô bé
TR CN VN
HT
cảm ơn Giang