Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Gọi thời gian đi là x
Vận tốc trung bình là y
Vậy Quãng đường sẽ có độ dài là xy
Thời gian đi nửa quãng đường đầu là \(\dfrac{\dfrac{xy}{2}}{20}=\dfrac{xy}{40}\)
Thời gian đi nửa quãng đường sau là: x-\(\dfrac{xy}{40}\)
Thời gian đi với vận tốc 10km/h = thời gian đi với vận tốc 5km/h = \(\dfrac{x-\dfrac{xy}{40}}{2}=\left(\dfrac{40x-xy}{80}\right)\)
vậy có pt : \(\dfrac{40x-xy}{80}.\left(10+5\right)=s\)(nửa quãng đường sau ) =\(\dfrac{xy}{2}\)
nhân chéo rồi rút gọn được y=240/22
a. Gọi H là giao điểm của tia phản xạ OH với gương. Khi đó, OH là tia phản xạ của tia AB. Theo tính chất của gương phẳng, ta có: OH = AB = 1,7m và ·OAH = ·OHB. Do đó, tam giác OAH vuông cân tại H và AH = 0,85m. Gọi I là trung điểm của AH, K là trung điểm của MN. Khi đó, IK vuông góc với MN và IK = 0,85m. Do đó, chiều cao tối thiểu của gương là MN = 2.IK = 1,7m.
b. Gọi E là giao điểm của tia phản xạ OE với gương. Khi đó, OE là tia phản xạ của tia AC. Theo tính chất của gương phẳng, ta có: OE = AC = 0,69m và ·OAE = ·OEC. Do đó, tam giác OAE vuông cân tại E và AE = 0,345m. Gọi J là trung điểm của AE, L là trung điểm của MN. Khi đó, JL vuông góc với MN và JL = 0,345m. Do đó, khoảng cách từ mép dưới của gương đến sàn nhà là ML = LK - JL = 0,85 - 0,345 = 0,505m.
c. Gọi F là giao điểm của tia phản xạ OF với gương. Khi đó, OF là tia phản xạ của tia AD. Theo tính chất của gương phẳng, ta có: OF = AD = 1,7m và ·OAD = ·OFD. Do đó, tam giác OAD vuông cân tại F và AF = 0,85m. Gọi G là trung điểm của AF, N là trung điểm của MN. Khi đó, GN vuông góc với MN và GN = 0,85m. Do đó, khoảng cách từ điểm C đến sàn nhà là CN + NL + LM = CD + DL + LM = (MN - MD) + (MK - GN) + ML = (1,7 - 0,85) + (0,85 - 0,85) + 0,505 = 1,355m.
d. Gọi S là mép dưới của gương và T là mép trên của gương khi nghiêng với tường một góc α nhỏ nhất sao cho người thấy được chân mình trong gương. Khi đó:
- Tia SA phản xạ thành tia AT sao cho ·SAT = α.
- Tia SB phản xạ thành tia BT sao cho ·SBT = α.
- Tia SC phản xạ thành tia CT sao cho ·SCT = α.
- Tia SD phản xạ thành tia DT sao cho ·SDT = α.
Theo quy tắc Descartes cho gương phẳng nghiêng:
- sin(·OAS) / sin(·OAT) = sin(α) / sin(90° - α)
- sin(·OBS) / sin(·OBT) = sin(α) / sin(90° - α)
- sin(·OCS) / sin(·OCT) = sin(α) / sin(90° - α)
- sin(·ODS) / sin(·ODT) = sin(α) / sin(90° - α)
Do đó:
OAS = ·OAT = α
OBS = ·OBT = α
·OCS = ·OCT = α
·ODS = ·ODT = α
Từ đó suy ra:
- OS = OA.sin(α) = 0,69.sin(α)
- OT = OA.sin(90° - α) = 0,69.cos(α)
- ST = OA.sin(90°) = 0,69
- BS = AB.sin(α) = 1,7.sin(α)
- BT = AB.sin(90° - α) = 1,7.cos(α)
Để người thấy được chân mình trong gương thì điều kiện cần và đủ là:
- BS + ST ≥ AB
- BT + ST ≥ AC
Từ hai bất đẳng thức trên, ta có:
- 1,7.sin(α) + 0,69 ≥ 1,7
- 1,7.cos(α) + 0,69 ≥ 0,69
Giải hệ bất đẳng thức trên, ta được:
- sin(α) ≥ 0,6
- cos(α) ≥ 0
Do đó:
- α ≥ arcsin(0.6)
- α ≥ 0
Vậy góc nghiêng nhỏ nhất của gương là α = arcsin(0.6) ≈ 36.87°.
a,\(I_1=\frac{P_1}{U_1}=\frac{12}{12}=1\left(A\right)\)
\(I_2=\frac{P_2}{U_2}=\frac{9}{12}=0,75\left(A\right)\)
b, Đ1 Đ2 R
c,nếu 2 đèn nt thì
\(U=U_1+U_2=12.2=24\left(V\right)\)
công suất 2 đèn bằng công suất đầu bài
bài 3
thanh nằm ngang là sắt vì nếu là nam châm sẽ không hút sắt ở giữa vì vậy thanh cầm trên tay đưa 1 đầu vào thanh ngang là nam châm
gọi m là khối lượng nước đã rót ( cũng là khối lượng nước trong 1 ca)
t là nhiệt độ cuối cùng ở bình 2
khi rót lần thứ nhất, ta có pt cân bằng nhiệt:
m. (80 - t) = 2. ( t-20)
=>\(m=\dfrac{2.\left(t-20\right)}{80-t}\) (1)
khi rót lần thứ 2, ta có pt cân bằng nhiệt:
m. (74- t) = 3,5 ( 80- 74)
<=> m( 74 - t) = 21
=>\(m=\dfrac{21}{74-t}\)(2)
từ (1); (2)
=>\(\dfrac{2.\left(t-20\right)}{80-t}\) = \(\dfrac{21}{74-t}\)
giải pt trên, ta tìm được : t = 32 0C
=>m= \(\dfrac{21}{74-32}=0,5kg\)
Trên này để hỏi bài chứ ko để hỏi ng iu nha,cần tui gửi nội quy qua ko
Tui có người iu rồi