Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
A. Sai, Mục đích của ống sinh hàn là để tạo môi trường nhiệt độ thấp cho hơi chất sản phẩm ngưng tụ
m chất rắn giảm =m oxi mất đi => n [O]=0,32/16=0,02 (mol)
n CO,H2= n [O]=0,02 (mol)
=> V =0,02.22,4=0,448 lít
Chọn đáp án B.
★ Phân tích: phản ứng xảy ra: C2H5OH + C2H5OH → C2H5OC2H5 (đietyl ete).
Chất lỏng cất ra ở bình eclen gồm ete, nước, ancol dư và axit sunfuric nên phải thêm dung dịch kiềm và CaCl2 như bước 3 (kiềm phản ứng với axit, CaCl2 làm giảm độ tan của ete, tăng khối lượng riêng dung dịch đẩy ete lên). Phễu chiết được sử dụng để thu lấy ete. Phần ete này có lẫn hơi nước, ancol được tách vào bình khô và dùng CaCl2 khan để làm khô (hút nước). Sau 4-5 giờ, lọc hay gạn lấy ete, chưng cất phân đoạn ete trên bếp cách thủy ở 35-38 ° C (nhiệt độ sôi của đietyl ete khoảng35,6 ° C ).
Theo phân tích trên, các phát biểu (b) và (c) đúng; phát biểu (a) và (d) sai.
C2H2 + 2AgNO3 + 2NH3 → C2Ag2 ↓ + 2NH4NO3
CH3CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → CH3COONH4 + 2Ag ↓ + 2NH4NO3
C2Ag2 + 2HCl → 2AgCl ↓ + C2H2 ↑
Y(AgCl, Ag) + HNO3 --> ...
Ag + 2HNO3 → AgNO3 + NO2 ↑ + H2O
A(Fe, S) ==nung==> B(Fe, S, FeS) ==HCl==> C(H2, H2S)
B(Fe, S, FeS) ==nung==> (Fe2O3, SO2)
Bằng phương pháp sơ đồ đường chéo bạn dễ dàng tính được tỉ lệ nH2/nH2S = 1/3
Mà nH2 + nH2S = V
=> nH2 = 0,25V và nH2S = 0,75V
Sau khi viết tất cả các phương trình phản ứng, bạn dễ dàng tính được những kết quả sau :
nFe (trong B) = nH2 = 0,25V mol => mFe = 14V g
nFeS (trong B) = nH2S = 0,75V mol => mFeS = 66V g
Phản ứng của B với O2 :
4FeS + 7O2 = 2Fe2O3 + 4SO2
0,75V....1,3125V mol
S + O2 = SO2
x.....x
Ta có 1,3125V + x = V'' => nS = x = V'' - 1,3125V
=> mS = 32V'' - 42V
mB = mFe + mS + mFeS = 14V + 32V'' - 42V + 66V = 38V + 32V'' g
b. nS = V'' - 1,3125V => V'' > 1,3125V => V''/V > 1,3125
Chọn A.
A. Sai, Mục đích của ống sinh hàn là để tạo môi trường nhiệt độ thấp cho hơi chất sản phẩm ngưng tụ.