Cô Tấm của mẹ

Ngỡ từ quả thị bước ra

K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Câu hỏi là gì hở bạn

8 tháng 3 2022

???????

15 tháng 5 2021

Câu 12. CHÍNH TẢ: Nghe-viết (4 điểm): 15 phút

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ : 4 điểm.

- Cứ sai 5 lỗi (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định) trừ 0,5 điểm

- Chữ viết không rõ ràng hoặc trình bày bẩn … trừ 0,5 điểm toàn bài.

Câu 13. TẬP LÀM VĂN (6 điểm): 25 phút

Bài làm đúng thể loại, đúng nội dung, bố cục rõ ràng, biết dùng từ đặt câu đúng ngữ pháp, từ ngữ sinh động; có sử dụng biện pháp so sánh và nhân hóa trong bài tả, không sai lỗi chính tả. Bài viết có sáng tạo (6 điểm).

Cụ thể:

Mở bài: (1 điểm) Giới thiệu được con vật theo yêu thích. (con vật định tả)

Thân bài: (4 điểm)

- Tả bao quát về hình dáng con vật (Tả bao quát: vóc dáng, bộ lông hoặc màu da...) (1 điểm)

- Tả chi tiết các đặc điểm của con vật (Tả từng bộ phận: đầu, tai, mắt..., thân hình, chân, đuôi...) (1 điểm)

- Nêu được một số hoạt động của con vật đó: đi lại, bắt mồi, ăn, kêu (gáy, sủa...), đùa giỡn,... (1 điểm)

- Biết sử dụng từ hợp lí, kết hợp với các hình ảnh so sánh, nhân hóa ngữ phù hợp. (1 điểm)

Kết bài: (1 điểm) Nêu được ích lợi của con vật và tình cảm của bản thân đối với con vật đó.

Lưu ý: trong bài viết sai 5 lỗi chính tả trừ 0,5 điểm. Tùy vào khả năng diễn đạt, mức độ sai sót của học sinh mà trừ điểm cho phù hợp.

15 tháng 5 2021

banhquahihingoam

MÔN TIẾNG VIỆT I. Đọc hiểu:                                              HAI MẸ CON VÀ BÀ TIÊN  Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp liều. Họ phải làm lụng vất vả quanh năm mới đủ ăn. Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cô bé ngày đêm chăm sóc mẹ, nhưng bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm. Có người mách: - Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi...
Đọc tiếp

MÔN TIẾNG VIỆT 
I. Đọc hiểu:                                              HAI MẸ CON VÀ BÀ TIÊN  Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp liều. Họ phải làm lụng vất vả quanh năm mới đủ ăn. Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cô bé ngày đêm chăm sóc mẹ, nhưng bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm. Có người mách: - Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này. Cô bé nhờ bà con hàng xóm trông nom mẹ, ngay hôm ấy lên đường.  Vừa đi, cô bé hiếu thảo vừa lo mấy đồng bạc mang theo không đủ trả tiền   Thuốc cho mẹ. Bỗng cô thấy bên đường có vật gì như chiếc tay nải ai bỏ quên. Cô bé nhặt tay nải lên.Miệng túi không hiểu sao lại mở.Cô bé thoáng thấy bên trong có những thỏi vàng lấp lánh. Cô mừng rỡ reo lên: “ Mình có tiền mua thuốc cho mẹ rồi!”. Ngẩng đầu lên, cô chợt thấy phía xa có bóng  một bà cụ lưng còng đang đi chầm chậm. Cô bé đoán đây là tay nải của bà cụ. Cô bé nghĩ: “ tội nghiệp cho bà cụ, mất chiếc tay nải này chắc buồn và tiếc lắm. Mình không nên lấy của cụ”. Nghĩ vậy, cô bé bèn rảo bước nhanh đuổi theo bà cụ, vừa đi vửa gọi : -Bà ơi, có phải chiếc tay nải này là của bà để quên không? Bà lão cười hiền hậu: - Khen cho con hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con đấy thôi. Con thật đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ con.           Thế là người mẹ được  chữa khỏi bệnh. Mẹ con họ lại sống hạnh phúc bên nhau.   
 
Dựa theo nội dung bài học, hãy khoanh vào câu trả lời đúng: Câu 1: Hai mẹ con cô bé sống trong hoàn cảnh như thế nào? a. Giàu có, sung sướng. b. Nghèo khó, vất vả. c. Bình thường, không giàu có cũng không thiếu thốn. Câu 2: Khi mẹ bị bệnh năng, cô bé đã làm gì? a. Ngày đêm chăm sóc mẹ. b. Đi tìm thầy thuốc giỏi chữa bệnh cho  mẹ. c. Tất cả những việc làm trên. Câu 3: Ai đã chữa bệnh cho cô bé? a. Thầy thuốc giỏi. b. Bà tiên. c. Bà lão tốt bụng. Câu 4: Vì sao bà tiên lại nói: “ Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà?” a. Vì cô bé trả lại tay nải cho bà. b. Vì cô hết lòng chăm sóc mẹ ốm, tìm người chữa chạy cho mẹ và lại không tham của rơi. c. Vì cô bé ngoan ngoãn, không tham của rơi. Câu 5: Ý nghĩa câu chuyện là gì? a. Khuyên người ta nên thật thà. b. Khuyên người ta nên quan tâm chăm sóc cha, mẹ. c. Ca ngợi cô bé hiếu thảo và thật thà 
 
 MÔN TIẾNG VIỆT 
I. Đọc hiểu:                                              HAI MẸ CON VÀ BÀ TIÊN  Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp liều. Họ phải làm lụng vất vả quanh năm mới đủ ăn. Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cô bé ngày đêm chăm sóc mẹ, nhưng bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm. Có người mách: - Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này. Cô bé nhờ bà con hàng xóm trông nom mẹ, ngay hôm ấy lên đường.  Vừa đi, cô bé hiếu thảo vừa lo mấy đồng bạc mang theo không đủ trả tiền   Thuốc cho mẹ. Bỗng cô thấy bên đường có vật gì như chiếc tay nải ai bỏ quên. Cô bé nhặt tay nải lên.Miệng túi không hiểu sao lại mở.Cô bé thoáng thấy bên trong có những thỏi vàng lấp lánh. Cô mừng rỡ reo lên: “ Mình có tiền mua thuốc cho mẹ rồi!”. Ngẩng đầu lên, cô chợt thấy phía xa có bóng  một bà cụ lưng còng đang đi chầm chậm. Cô bé đoán đây là tay nải của bà cụ. Cô bé nghĩ: “ tội nghiệp cho bà cụ, mất chiếc tay nải này chắc buồn và tiếc lắm. Mình không nên lấy của cụ”. Nghĩ vậy, cô bé bèn rảo bước nhanh đuổi theo bà cụ, vừa đi vửa gọi : -Bà ơi, có phải chiếc tay nải này là của bà để quên không? Bà lão cười hiền hậu: - Khen cho con hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con đấy thôi. Con thật đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ con.           Thế là người mẹ được  chữa khỏi bệnh. Mẹ con họ lại sống hạnh phúc bên nhau.   
 
Dựa theo nội dung bài học, hãy khoanh vào câu trả lời đúng: Câu 1: Hai mẹ con cô bé sống trong hoàn cảnh như thế nào? a. Giàu có, sung sướng. b. Nghèo khó, vất vả. c. Bình thường, không giàu có cũng không thiếu thốn. Câu 2: Khi mẹ bị bệnh năng, cô bé đã làm gì? a. Ngày đêm chăm sóc mẹ. b. Đi tìm thầy thuốc giỏi chữa bệnh cho  mẹ. c. Tất cả những việc làm trên. Câu 3: Ai đã chữa bệnh cho cô bé? a. Thầy thuốc giỏi. b. Bà tiên. c. Bà lão tốt bụng. Câu 4: Vì sao bà tiên lại nói: “ Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà?” a. Vì cô bé trả lại tay nải cho bà. b. Vì cô hết lòng chăm sóc mẹ ốm, tìm người chữa chạy cho mẹ và lại không tham của rơi. c. Vì cô bé ngoan ngoãn, không tham của rơi. Câu 5: Ý nghĩa câu chuyện là gì? a. Khuyên người ta nên thật thà. b. Khuyên người ta nên quan tâm chăm sóc cha, mẹ. c. Ca ngợi cô bé hiếu thảo và thật thà 
 
 MÔN TIẾNG VIỆT 
I. Đọc hiểu:                                              HAI MẸ CON VÀ BÀ TIÊN  Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp liều. Họ phải làm lụng vất vả quanh năm mới đủ ăn. Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cô bé ngày đêm chăm sóc mẹ, nhưng bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm. Có người mách: - Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này. Cô bé nhờ bà con hàng xóm trông nom mẹ, ngay hôm ấy lên đường.  Vừa đi, cô bé hiếu thảo vừa lo mấy đồng bạc mang theo không đủ trả tiền   Thuốc cho mẹ. Bỗng cô thấy bên đường có vật gì như chiếc tay nải ai bỏ quên. Cô bé nhặt tay nải lên.Miệng túi không hiểu sao lại mở.Cô bé thoáng thấy bên trong có những thỏi vàng lấp lánh. Cô mừng rỡ reo lên: “ Mình có tiền mua thuốc cho mẹ rồi!”. Ngẩng đầu lên, cô chợt thấy phía xa có bóng  một bà cụ lưng còng đang đi chầm chậm. Cô bé đoán đây là tay nải của bà cụ. Cô bé nghĩ: “ tội nghiệp cho bà cụ, mất chiếc tay nải này chắc buồn và tiếc lắm. Mình không nên lấy của cụ”. Nghĩ vậy, cô bé bèn rảo bước nhanh đuổi theo bà cụ, vừa đi vửa gọi : -Bà ơi, có phải chiếc tay nải này là của bà để quên không? Bà lão cười hiền hậu: - Khen cho con hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con đấy thôi. Con thật đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ con.           Thế là người mẹ được  chữa khỏi bệnh. Mẹ con họ lại sống hạnh phúc bên nhau.   
 
Dựa theo nội dung bài học, hãy khoanh vào câu trả lời đúng: Câu 1: Hai mẹ con cô bé sống trong hoàn cảnh như thế nào? a. Giàu có, sung sướng. b. Nghèo khó, vất vả. c. Bình thường, không giàu có cũng không thiếu thốn. Câu 2: Khi mẹ bị bệnh năng, cô bé đã làm gì? a. Ngày đêm chăm sóc mẹ. b. Đi tìm thầy thuốc giỏi chữa bệnh cho  mẹ. c. Tất cả những việc làm trên. Câu 3: Ai đã chữa bệnh cho cô bé? a. Thầy thuốc giỏi. b. Bà tiên. c. Bà lão tốt bụng. Câu 4: Vì sao bà tiên lại nói: “ Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà?” a. Vì cô bé trả lại tay nải cho bà. b. Vì cô hết lòng chăm sóc mẹ ốm, tìm người chữa chạy cho mẹ và lại không tham của rơi. c. Vì cô bé ngoan ngoãn, không tham của rơi. Câu 5: Ý nghĩa câu chuyện là gì? a. Khuyên người ta nên thật thà. b. Khuyên người ta nên quan tâm chăm sóc cha, mẹ. c. Ca ngợi cô bé hiếu thảo và thật thà 
 
 

5
17 tháng 10 2021

SORRY BÀI CỦA BẠN BỊ HỎNG PHÔNG CHỮ.BN CÓ THỂ SẮP XẾP LẠI DC KO,MẮT MN KÉM KO NHÌN RÕ

17 tháng 10 2021

Câu 1:B

Câu 2:C

Câu 3: Cô bé ko bị bệnh, mẹ cô bé bị.

Câu 4:B

Câu 5:C

Nếu bạn rảnh có thể vào kênh mình ủng hộ nhé.Thanks!

https://www.youtube.com/channel/UCOgxcE6E2JgJcvpbQTFzZsQ

I. ĐỌC THÀNH TIẾNG (3 điểm)II. ĐỌC HIỂU (7 điểm)1. Đọc thầm bài văn:Vương quốc vắng nụ cười​      Ngày xửa ngày xưa, có một vương quốc buồn chán kinh khủng chỉ vì cư dân ở đó không ai biết cười. Nói chính xác là chỉ có rất ít trẻ con cười được, còn người lớn thì hoàn toàn không. Buổi sáng, mặt trời không muốn dậy, chim không muốn hót, hoa trong vườn chưa nở đã tàn. Ra...
Đọc tiếp

I. ĐỌC THÀNH TIẾNG (3 điểm)

II. ĐỌC HIỂU (7 điểm)

1. Đọc thầm bài văn:

Vương quốc vắng nụ cười​

      Ngày xửa ngày xưa, có một vương quốc buồn chán kinh khủng chỉ vì cư dân ở đó không ai biết cười. Nói chính xác là chỉ có rất ít trẻ con cười được, còn người lớn thì hoàn toàn không. Buổi sáng, mặt trời không muốn dậy, chim không muốn hót, hoa trong vườn chưa nở đã tàn. Ra đường gặp toàn những gương mặt rầu rĩ, héo hon. Ngay kinh đô là nơi nhộn nhịp cũng chỉ nghe thấy tiếng ngựa hí, tiếng sỏi đá lạo xạo dưới bánh xe, tiếng gió thở dài trên những mái nhà... Nhà vua, may sao, vẫn còn tỉnh táo để nhận ra mối nguy cơ đó. Ngài họp triều đình và cử ngay một viên đại thần đi du học, chuyên về môn cười.

Một năm trôi qua, thời hạn học tập đã hết, nhà vua thân hành dẫn các quan ra tận cửa ải đón vị đại thần du học trở về. Ai cũng hồi hộp mong nhìn thấy nụ cười mầu nhiệm của ông ta. Nhưng họ đã thất vọng. Vị đại thần vừa xuất hiện đã vội rập đầu, tâu lạy:

- Muôn tâu Bệ hạ, thần xin chịu tội. Thần đã cố gắng hết sức nhưng học không vào.

Các quan nghe vậy ỉu xìu, còn nhà vua thì thở dài sườn sượt. Không khí của triều đình thật là ảo não. Đúng lúc đó, một viên thị vệ hớt hải chạy vào:

- Tâu Bệ hạ! Thần vừa tóm được một kẻ đang cười sằng sặc ngoài đường.

- Dẫn nó vào! - Nhà vua phấn khởi ra lệnh.

(còn nữa)
Theo TRẦN ĐỨC TIẾN

* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc hoàn thành các bài tập sau:

Câu 3. (1 điểm) Vì sao cuộc sống ở vương quốc nọ lại buồn chán như vậy?

A. Vì cư dân ở đó không ai biết cười.
B. Vì cư dân ở đó vừa trải qua cuộc chiến tranh.
C. Vì thiên nhiên ở đó rất khắc nghiệt.

Câu 4. (0,5 điểm) Nói chính xác là trong vương quốc chỉ có ai cười được?

A. Nhà vua
B. Người lớn
C. Rất ít trẻ con.

Câu 5. (0,5 điểm) Ai là người nhận ra những “mối nguy cơ” về vương quốc buồn tẻ?

A. Người dân
B. Nhà vua
C. Các vị đại thần

Câu 6. (0,5 điểm) Từ nào cùng nghĩa với từ “buồn chán”?

A. Vui vẻ
B. Chán ăn
C. Buồn bã

Câu 7. (1 điểm) Nhà vua đã làm gì để thay đổi tình hình của vương quốc?

A. Nhà vua cử đại thần đi du học, chuyên về chữa bệnh.
B. Nhà vua cử đại thần đi du học, chuyên về môn cười.
c. Nhà vua cử đại thần mở lớp dạy học, chuyên về môn cười.

Câu 8. (0,5 điểm) Câu: “Dẫn nó vào!” thuộc kiểu câu gì?

A. Câu cầu khiến
B. Câu hỏi
C. Câu cảm

Câu 9. (1 điểm) Chủ ngữ trong câu “Thần vừa tóm được một kẻ đang cười sằng sặc ngoài đường.” là:

A. Thần
B. Thần vừa tóm được
C. Một kẻ đang cười

Câu 10. (1 điểm) Trạng ngữ trong câu “Ngày xửa ngày xưa, có một vương quốc buồn chán kinh khủng chỉ vì cư dân ở đó không ai biết cười.” là:

..........................................................................................................................................................................................................

Đây là trạng ngữ chỉ :...................................................................................................

Câu 11. (1 điểm) Nêu nội dung của bài tập đọc?

 
Bạn vẫn chưa trả lời bài tập này. Gửi câu trả lời!
Bài 2 Xem hướng dẫn  Thảo luận (71)

Câu 12. Chính tả ( nghe - viết) ( 4 điểm) (15 phút)

Cô Tấm của mẹ

Ngỡ từ quả thị bước ra
Bé làm cô Tấm giúp bà xâu kim
Thổi cơm, nấu nước, bế em,
Mẹ về khen bé : “Cô tiên xuống trần”
Bao nhiêu công việc lặng thầm
Bàn tay của bé đỡ đần mẹ cha.
Bé học giỏi, bé nết na
Bé là cô Tấm, bé là con ngoan.

Lê Hồng Thiện

Câu 13: Tập làm văn ( 6 điểm) (25 phút)

Hãy tả một con vật mà em yêu thích.

3
19 tháng 7 2021

3.A , 4.C, 5.B, 6.C, 7.B, 8.A, 9.A, 10.Trạng ngữ trong câu là :Ngày xửa ngày xưa .Đây là trạng ngữ chỉ :Thời gian.

Câu 3: A

Câu 4:C

Câu 5:C

Câu 6:A

Câu 7:B

Câu 8: A

Câu 9: B 

Câu 10: Ngày xửa ngày xưa là trạng ngữ và chỉ thời gian 

Đây là trạng ngữ chỉ thời gian

Câu 12 : nếu thiếu vắng nụ cười thì chúng ta sẽ rất buồn chán

Câu 13: 

Biết em rất yêu quý chó nên kỳ nghỉ hè vừa rồi về chơi với bà ngoại, bà cho em một con chó rất dễ thương, lúc đó chú chó mới được 3 tháng tuổi, em nhìn chú chó là đã thích ngay rồi, em xin bà và khi về bế chú chó theo, em đặt tên cho chú là Misa.

Misa lớn rất là nhanh. Lúc bà cho, nó chỉ to bằng bắp chân của em bây giờ chú không những lớn nhanh mà còn rất khỏe khoắn. Chú có một thân hình đẹp cân đối, bộ lông của chú mượt và mịn như nhung. Hai cái lỗ tai của Misa nhọn, luôn vểnh lên nhìn rất đáng yêu như để nghe ngóng mọi động tĩnh xung quanh mình. Misa rất thông minh và ngoan ngoãn. Chiếc mũi của chú ướt ướt luôn hếch lên để đánh hơi lạ. Chú ta có một hàm răng sắc, khi nhìn thấy chú chắc chắn không có tên trộm nào đến gần. Chú đi đứng rất nhẹ nhàng và chạy rất nhanh. Sáng nào cũng vậy, Misa đùa với chú mèo đen ngoài sân. Đùa chán, chú lại tìm chỗ nào đó mát để nằm. Misa nằm sấp gác mõm lên hai chân trước của mình, lim dim ngủ, tưởng như chú ngủ rất ngon nhưng không phải thế nhé!. Chú sẽ luôn luôn đứng phắt dậy khi khi nghe có tiếng động hoặc ngửi thấy mùi lạ nào đó. Nếu là người lạ, chú ta liền tỏ ra hung dữ nhe nanh, gầm gừ như muốn nói: “Hãy ra khỏi đây nhanh nào!” nhưng ngược lại đối với thành viên trong gia đình em khi đi đâu về chỉ cần đến đầu ngõ thôi, chú đã biết và luôn luôn chạy ngay ra cổng đón, chú còn chạy quanh người đuôi thì ngoáy tít lên vì vui sướng, những lúc đó thật là vui.

Nhà em tất cả các thành viên ai cũng thích Misa. Chú như một thành viên quan trọng trong gia đình em. Trước khi đi ngủ, chú luôn đi vòng quanh kiểm tra quanh nhà xem có gì đó bất thường không khiến nhà em luôn yên tâm ngủ sau một ngày làm việc, học tập mệt mỏi, căng thẳng.

I. ĐỌC THÀNH TIẾNG (3 điểm)II. ĐỌC HIỂU (7 điểm)1. Đọc thầm bài văn:Vương quốc vắng nụ cười​      Ngày xửa ngày xưa, có một vương quốc buồn chán kinh khủng chỉ vì cư dân ở đó không ai biết cười. Nói chính xác là chỉ có rất ít trẻ con cười được, còn người lớn thì hoàn toàn không. Buổi sáng, mặt trời không muốn dậy, chim không muốn hót, hoa trong vườn chưa nở đã tàn. Ra...
Đọc tiếp

I. ĐỌC THÀNH TIẾNG (3 điểm)

II. ĐỌC HIỂU (7 điểm)

1. Đọc thầm bài văn:

Vương quốc vắng nụ cười​

      Ngày xửa ngày xưa, có một vương quốc buồn chán kinh khủng chỉ vì cư dân ở đó không ai biết cười. Nói chính xác là chỉ có rất ít trẻ con cười được, còn người lớn thì hoàn toàn không. Buổi sáng, mặt trời không muốn dậy, chim không muốn hót, hoa trong vườn chưa nở đã tàn. Ra đường gặp toàn những gương mặt rầu rĩ, héo hon. Ngay kinh đô là nơi nhộn nhịp cũng chỉ nghe thấy tiếng ngựa hí, tiếng sỏi đá lạo xạo dưới bánh xe, tiếng gió thở dài trên những mái nhà... Nhà vua, may sao, vẫn còn tỉnh táo để nhận ra mối nguy cơ đó. Ngài họp triều đình và cử ngay một viên đại thần đi du học, chuyên về môn cười.

Một năm trôi qua, thời hạn học tập đã hết, nhà vua thân hành dẫn các quan ra tận cửa ải đón vị đại thần du học trở về. Ai cũng hồi hộp mong nhìn thấy nụ cười mầu nhiệm của ông ta. Nhưng họ đã thất vọng. Vị đại thần vừa xuất hiện đã vội rập đầu, tâu lạy:

- Muôn tâu Bệ hạ, thần xin chịu tội. Thần đã cố gắng hết sức nhưng học không vào.

Các quan nghe vậy ỉu xìu, còn nhà vua thì thở dài sườn sượt. Không khí của triều đình thật là ảo não. Đúng lúc đó, một viên thị vệ hớt hải chạy vào:

- Tâu Bệ hạ! Thần vừa tóm được một kẻ đang cười sằng sặc ngoài đường.

- Dẫn nó vào! - Nhà vua phấn khởi ra lệnh.

(còn nữa)
Theo TRẦN ĐỨC TIẾN

* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc hoàn thành các bài tập sau:

Câu 3. (1 điểm) Vì sao cuộc sống ở vương quốc nọ lại buồn chán như vậy?

A. Vì cư dân ở đó không ai biết cười.
B. Vì cư dân ở đó vừa trải qua cuộc chiến tranh.
C. Vì thiên nhiên ở đó rất khắc nghiệt.

Câu 4. (0,5 điểm) Nói chính xác là trong vương quốc chỉ có ai cười được?

A. Nhà vua
B. Người lớn
C. Rất ít trẻ con.

Câu 5. (0,5 điểm) Ai là người nhận ra những “mối nguy cơ” về vương quốc buồn tẻ?

A. Người dân
B. Nhà vua
C. Các vị đại thần

Câu 6. (0,5 điểm) Từ nào cùng nghĩa với từ “buồn chán”?

A. Vui vẻ
B. Chán ăn
C. Buồn bã

Câu 7. (1 điểm) Nhà vua đã làm gì để thay đổi tình hình của vương quốc?

A. Nhà vua cử đại thần đi du học, chuyên về chữa bệnh.
B. Nhà vua cử đại thần đi du học, chuyên về môn cười.
c. Nhà vua cử đại thần mở lớp dạy học, chuyên về môn cười.

Câu 8. (0,5 điểm) Câu: “Dẫn nó vào!” thuộc kiểu câu gì?

A. Câu cầu khiến
B. Câu hỏi
C. Câu cảm

Câu 9. (1 điểm) Chủ ngữ trong câu “Thần vừa tóm được một kẻ đang cười sằng sặc ngoài đường.” là:

A. Thần
B. Thần vừa tóm được
C. Một kẻ đang cười

Câu 10. (1 điểm) Trạng ngữ trong câu “Ngày xửa ngày xưa, có một vương quốc buồn chán kinh khủng chỉ vì cư dân ở đó không ai biết cười.” là:

..........................................................................................................................................................................................................

Đây là trạng ngữ chỉ :...................................................................................................

Câu 11. (1 điểm) Nêu nội dung của bài tập đọc?

 
Bạn vẫn chưa trả lời câu hỏi này. Gửi câu trả lời!
Câu 2 Xem hướng dẫn  Thảo luận (8)

Câu 12. Chính tả ( nghe - viết) ( 4 điểm) (15 phút)

Cô Tấm của mẹ

Ngỡ từ quả thị bước ra
Bé làm cô Tấm giúp bà xâu kim
Thổi cơm, nấu nước, bế em,
Mẹ về khen bé : “Cô tiên xuống trần”
Bao nhiêu công việc lặng thầm
Bàn tay của bé đỡ đần mẹ cha.
Bé học giỏi, bé nết na
Bé là cô Tấm, bé là con ngoan.

Lê Hồng Thiện

Câu 13: Tập làm văn ( 6 điểm) (25 phút)

Hãy tả một con vật mà em yêu thích.

2
17 tháng 5 2021

cau cha loi dai lam ban a dai hai hay ba trang y

18 tháng 5 2021

trả lời nguyễn gia huy là 2 bài trên khác nhau nhé một bài là đọc hiểu và bài kia là chính tả

Chép hết vào vở gì cũng được Hai mẹ con và bà tiênNgày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp lều. Họ phải làm lụng vất vả quanh năm mới đủ ăn.             Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cô bé ngày đêm chăm sóc mẹ, nhưng bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm. Có người mách:            - Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh...
Đọc tiếp

Chép hết vào vở gì cũng được

 

Hai mẹ con và bà tiên

Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp lều. Họ phải làm lụng vất vả quanh năm mới đủ ăn.

            Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cô bé ngày đêm chăm sóc mẹ, nhưng bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm. Có người mách:

            - Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này.

            Cô bé nhờ bà con hàng xóm trông nom mẹ, ngay hôm ấy lên đường.

            Vừa đi, cô bé hiếu thảo vừa lo mấy đồng bạc mang theo không đủ trả tiền thuốc cho mẹ. Bỗng cô thấy bên đường có vật gì như chiếc tay bỏ quên. Cô bé nhặt tay nải lên, miệng túi không hiểu sao lại mở. Cô bé thoáng thấy bên trong có những thỏi vàng lấp lánh. Ngẩng lên, cô chợt thấy phía xa có bóng một bà cụ lưng còng đang đi chầm chậm. Cô bé đoán chắc là  tay nải của bà. Tội nghiệp, bà cụ mất chiếc tay nải này chắc buồn và tiếc lắm. Nghĩ vậy, cô bé liền rảo bước đuổi theo bà cụ, vừa đi vừa gọi:
       - Cụ ơi, dừng lại. Cụ đánh rơi tay nải này.
       Bà cụ lãng tai nên mãi mới nghe và dừng lại. Cô bé chạy tới, hổn hển nói:
       - Có phải cụ đánh rơi tay nải này không ạ?

            Bà lão cười hiền hậu:
       - Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con  thôi. Con thật đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ con.

 Người mẹ đã được bà tiên chữa khỏi bệnh.Từ đó hai mẹ con lại vui vẻ,sống hạnh phúc bên nhau.

 

5
23 tháng 10 2021

??????????????????????????????????????????????????

23 tháng 10 2021

TL;

Chép vào vở để làm gì bạn

HT

Cốt truyện là sự việc chính trong câu truyện.hãy kể lại câu chuyện theo gợi ý sau đây:bài 1: trong câu truyện gồm 5 nhân vật gồm một cô bé, bà ngoại của cô, mẹ cô, cô tiên và các bạn của cô bé       1. bà của cô bé ốm như thế nào?​          ​bà của cô bé lâm bệnh nặng​​​       2. cô bé đi mua thuốc ra sao?          cô bé đi chơi cùng bạn       3. khi về đến nhà...
Đọc tiếp

Cốt truyện là sự việc chính trong câu truyện.

hãy kể lại câu chuyện theo gợi ý sau đây:

bài 1: trong câu truyện gồm 5 nhân vật gồm một cô bé, bà ngoại của cô, mẹ cô, cô tiên và các bạn của cô bé

       1. bà của cô bé ốm như thế nào?​

          ​bà của cô bé lâm bệnh nặng​​

​       2. cô bé đi mua thuốc ra sao?

          cô bé đi chơi cùng bạn

       3. khi về đến nhà chuyện gì đã xảy ra?

          bà cô bé qua đời

       4. mẹ cô bé có cảm xúc như thế nào

           mẹ khóc nức nở bên giường bệnh

       5. lúc đó ai đã tới nhà cô bé?

          bạn của cô 

       6. bạn cô nói thế nào?

        bạn nói lời xin lỗi

      7. cô bé có nhận ra lỗi của mình không?

          có

      8. cô bé tự trách mình thế nào?

      lớn lên cô bé vẫn dằn vặt

 

0
4 tháng 7 2018

Hay quá ha

10 điểm

4 tháng 7 2018

Thơ ở đâu mà hay thế !

Mình cho bài này 100 điểm và 100 sao

Quá hay ! 

Bài 1: Đặt tính rồi tính:     78867 + 2756           7129 + 2143 + 16057         21648 - 1995            319805 - 215967                 ………………                 ………………             ………………              ………………    ………………                 ………………             ………………             ………………    ………………           ...
Đọc tiếp

Bài 1: Đặt tính rồi tính:     78867 + 2756           7129 + 2143 + 16057         21648 - 1995            319805 - 215967                 ………………                 ………………             ………………              ………………    ………………                 ………………             ………………             ………………    ………………                ………………             ………………              ………………  Bài 2 : Tìm y biết :       a) 98675 – y = 30546 + 29218                       b) 4862 + y = 100 000 - 23885   ………………………………...                  ………………………………...    ………………………………...                  ………………………………...    ………………………………...                  ………………………………...   Bài 3: Tìm hiệu của số bé nhất có sáu chữ số và số tròn chục nhỏ nhất.                                                                                                                                                                                                             
 Bài 4: Một cửa hàng lương thực có 4 tấn 6 tạ gạo. Ngày thứ nhất cửa hàng đó bán được 9 tạ 5 yến gạo, ngày thứ hai cửa hàng đó bán được gấp đôi số gạo bán ngày thứ nhất. Hỏi sau hai ngày bán, cửa hàng còn lại bao nhiêu ki- lô- gam gạo? Bài giải                                                                                                                                                                                                                                                                                 Bài 5 : Trung bình cộng của ba số là 650. Biết số thứ nhất bằng số lớn nhất có ba chữ số, số thứ hai bằng 1 3 số thứ nhất. Tìm số thứ ba.                                                                                                                                                                                                                                                                                  
 
 
 
 

 MÔN TIẾNG VIỆT 
I. Đọc hiểu:                                              HAI MẸ CON VÀ BÀ TIÊN  Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp liều. Họ phải làm lụng vất vả quanh năm mới đủ ăn. Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cô bé ngày đêm chăm sóc mẹ, nhưng bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm. Có người mách: - Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này. Cô bé nhờ bà con hàng xóm trông nom mẹ, ngay hôm ấy lên đường.  Vừa đi, cô bé hiếu thảo vừa lo mấy đồng bạc mang theo không đủ trả tiền   Thuốc cho mẹ. Bỗng cô thấy bên đường có vật gì như chiếc tay nải ai bỏ quên. Cô bé nhặt tay nải lên.Miệng túi không hiểu sao lại mở.Cô bé thoáng thấy bên trong có những thỏi vàng lấp lánh. Cô mừng rỡ reo lên: “ Mình có tiền mua thuốc cho mẹ rồi!”. Ngẩng đầu lên, cô chợt thấy phía xa có bóng  một bà cụ lưng còng đang đi chầm chậm. Cô bé đoán đây là tay nải của bà cụ. Cô bé nghĩ: “ tội nghiệp cho bà cụ, mất chiếc tay nải này chắc buồn và tiếc lắm. Mình không nên lấy của cụ”. Nghĩ vậy, cô bé bèn rảo bước nhanh đuổi theo bà cụ, vừa đi vửa gọi : -Bà ơi, có phải chiếc tay nải này là của bà để quên không? Bà lão cười hiền hậu: - Khen cho con hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con đấy thôi. Con thật đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ con.           Thế là người mẹ được  chữa khỏi bệnh. Mẹ con họ lại sống hạnh phúc bên nhau.   
 
Dựa theo nội dung bài học, hãy khoanh vào câu trả lời đúng: Câu 1: Hai mẹ con cô bé sống trong hoàn cảnh như thế nào? a. Giàu có, sung sướng. b. Nghèo khó, vất vả. c. Bình thường, không giàu có cũng không thiếu thốn. Câu 2: Khi mẹ bị bệnh năng, cô bé đã làm gì? a. Ngày đêm chăm sóc mẹ. b. Đi tìm thầy thuốc giỏi chữa bệnh cho  mẹ. c. Tất cả những việc làm trên. Câu 3: Ai đã chữa bệnh cho cô bé? a. Thầy thuốc giỏi. b. Bà tiên. c. Bà lão tốt bụng. Câu 4: Vì sao bà tiên lại nói: “ Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà?” a. Vì cô bé trả lại tay nải cho bà. b. Vì cô hết lòng chăm sóc mẹ ốm, tìm người chữa chạy cho mẹ và lại không tham của rơi. c. Vì cô bé ngoan ngoãn, không tham của rơi. Câu 5: Ý nghĩa câu chuyện là gì? a. Khuyên người ta nên thật thà. b. Khuyên người ta nên quan tâm chăm sóc cha, mẹ. c. Ca ngợi cô bé hiếu thảo và thật thà 
 
 
 
II. Luyện từ và câu: 
B à i 1: Cho đoạn  th¬ sau: 
Vui sao khi chím vµo hÌ X«n xao tiÕng sÎ, tiÕng ve b¸o mïa Rén rµng lµ mét c¬n m-a Trªn ®ång b«ng lóa còng võa uèn c©u.               TrÇn §¨ng Khoa   XÕp c¸c DT em t×m ®-îc trong bµi th¬ vµo nhãm thÝch hîp: -DT chØ vËt:……………………………………………………………………………… -DT chØ hiÖn t-îng:…………………………………………………………………… -DT chØ kh¸i niÖm:……………………………………………………………………. -DT chØ ®¬n vÞ:…………………………………………………………………
Bµi  2  T×m c¸c danh tõ cã trong ®o¹n v¨n sau vµ ghi vµo b¶ng theo 2 lo¹i danh tõ: 
   Nói / Sam / thuéc / lµng / VÜnh TÕ. / Lµng/ cã / miÕu / Bµ Chóa Xø, / cã/ l¨ng / Tho¹i Ngäc HÇu/ – ng-êi/ ®· /®µo/ con/ kªnh/ VÜnh TÕ. 
 
Danh tõ chung …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. Danh tõ riªng …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. 
Bµi  3 : Chia c¸c tõ ghÐp sau thµnh hai lo¹i:  rõng nói, lµng xãm, tranh c·i, häc g¹o, häc tËp, ¨n s¸ng, nói löa, quÇn ¸o, ¸o kho¸c, máng dÝnh, ngµy ®ªm, t-¬i tèt, bµn häc, bµn ghÕ
 
a) Tõ ghÐp cã nghÜa ph©n lo¹i : ………………………………………………………………………………………………….. 
b) Tõ ghÐp cã nghÜa tæng hîp :   ………………………………………………………………………………………………….. Bµi 4: a. Ghi lại những từ cïng nghÜa víi "trung thùc":   ngay th¼ng  b×nh tÜnh  thËt thµ ch©n thµnh   thµnh thùc  tù tin   ch©n thùc nh©n ®øc  b. Ghi lại những từ tr¸i nghÜa víi "trung thùc":    ®éc ¸c  gian dèi  lõa ®¶o th« b¹o   tß mß   nãng n¶y  dèi tr¸ x¶o quyÖt Bài 5: Dùng từ điển Tiếng Việt để tìm hiểu nghĩa của các từ sau  rồi chọn từ thích hợp trong số các từ đã cho để điền vào chỗ trống: từ hào, tự kiêu, tự ái, tự lập, tự quản: 
 
a) Tưởng mình giỏi nên sinh ra………………….. b) Lòng……………….dân tộc c) Buổi lao động do học sinh…………………. 
d) Mới đùa một tí đã……………… e) Mồ côi từ nhỏ, hai anh em đã phải sống……

Bài 1: Đặt tính rồi tính:     78867 + 2756           7129 + 2143 + 16057         21648 - 1995            319805 - 215967                 ………………                 ………………             ………………              ………………    ………………                 ………………             ………………             ………………    ………………                ………………             ………………              ………………  Bài 2 : Tìm y biết :       a) 98675 – y = 30546 + 29218                       b) 4862 + y = 100 000 - 23885   ………………………………...                  ………………………………...    ………………………………...                  ………………………………...    ………………………………...                  ………………………………...   Bài 3: Tìm hiệu của số bé nhất có sáu chữ số và số tròn chục nhỏ nhất.                                                                                                                                                                                                             
 Bài 4: Một cửa hàng lương thực có 4 tấn 6 tạ gạo. Ngày thứ nhất cửa hàng đó bán được 9 tạ 5 yến gạo, ngày thứ hai cửa hàng đó bán được gấp đôi số gạo bán ngày thứ nhất. Hỏi sau hai ngày bán, cửa hàng còn lại bao nhiêu ki- lô- gam gạo? Bài giải                                                                                                                                                                                                                                                                                 Bài 5 : Trung bình cộng của ba số là 650. Biết số thứ nhất bằng số lớn nhất có ba chữ số, số thứ hai bằng 1 3 số thứ nhất. Tìm số thứ ba.                                                                                                                                                                                                                                                                                  
 
 
 
 

 MÔN TIẾNG VIỆT 
I. Đọc hiểu:                                              HAI MẸ CON VÀ BÀ TIÊN  Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp liều. Họ phải làm lụng vất vả quanh năm mới đủ ăn. Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cô bé ngày đêm chăm sóc mẹ, nhưng bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm. Có người mách: - Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này. Cô bé nhờ bà con hàng xóm trông nom mẹ, ngay hôm ấy lên đường.  Vừa đi, cô bé hiếu thảo vừa lo mấy đồng bạc mang theo không đủ trả tiền   Thuốc cho mẹ. Bỗng cô thấy bên đường có vật gì như chiếc tay nải ai bỏ quên. Cô bé nhặt tay nải lên.Miệng túi không hiểu sao lại mở.Cô bé thoáng thấy bên trong có những thỏi vàng lấp lánh. Cô mừng rỡ reo lên: “ Mình có tiền mua thuốc cho mẹ rồi!”. Ngẩng đầu lên, cô chợt thấy phía xa có bóng  một bà cụ lưng còng đang đi chầm chậm. Cô bé đoán đây là tay nải của bà cụ. Cô bé nghĩ: “ tội nghiệp cho bà cụ, mất chiếc tay nải này chắc buồn và tiếc lắm. Mình không nên lấy của cụ”. Nghĩ vậy, cô bé bèn rảo bước nhanh đuổi theo bà cụ, vừa đi vửa gọi : -Bà ơi, có phải chiếc tay nải này là của bà để quên không? Bà lão cười hiền hậu: - Khen cho con hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con đấy thôi. Con thật đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ con.           Thế là người mẹ được  chữa khỏi bệnh. Mẹ con họ lại sống hạnh phúc bên nhau.   
 
Dựa theo nội dung bài học, hãy khoanh vào câu trả lời đúng: Câu 1: Hai mẹ con cô bé sống trong hoàn cảnh như thế nào? a. Giàu có, sung sướng. b. Nghèo khó, vất vả. c. Bình thường, không giàu có cũng không thiếu thốn. Câu 2: Khi mẹ bị bệnh năng, cô bé đã làm gì? a. Ngày đêm chăm sóc mẹ. b. Đi tìm thầy thuốc giỏi chữa bệnh cho  mẹ. c. Tất cả những việc làm trên. Câu 3: Ai đã chữa bệnh cho cô bé? a. Thầy thuốc giỏi. b. Bà tiên. c. Bà lão tốt bụng. Câu 4: Vì sao bà tiên lại nói: “ Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà?” a. Vì cô bé trả lại tay nải cho bà. b. Vì cô hết lòng chăm sóc mẹ ốm, tìm người chữa chạy cho mẹ và lại không tham của rơi. c. Vì cô bé ngoan ngoãn, không tham của rơi. Câu 5: Ý nghĩa câu chuyện là gì? a. Khuyên người ta nên thật thà. b. Khuyên người ta nên quan tâm chăm sóc cha, mẹ. c. Ca ngợi cô bé hiếu thảo và thật thà 
 
 
 
II. Luyện từ và câu: 
B à i 1: Cho đoạn  th¬ sau: 
Vui sao khi chím vµo hÌ X«n xao tiÕng sÎ, tiÕng ve b¸o mïa Rén rµng lµ mét c¬n m-a Trªn ®ång b«ng lóa còng võa uèn c©u.               TrÇn §¨ng Khoa   XÕp c¸c DT em t×m ®-îc trong bµi th¬ vµo nhãm thÝch hîp: -DT chØ vËt:……………………………………………………………………………… -DT chØ hiÖn t-îng:…………………………………………………………………… -DT chØ kh¸i niÖm:……………………………………………………………………. -DT chØ ®¬n vÞ:…………………………………………………………………
Bµi  2  T×m c¸c danh tõ cã trong ®o¹n v¨n sau vµ ghi vµo b¶ng theo 2 lo¹i danh tõ: 
   Nói / Sam / thuéc / lµng / VÜnh TÕ. / Lµng/ cã / miÕu / Bµ Chóa Xø, / cã/ l¨ng / Tho¹i Ngäc HÇu/ – ng-êi/ ®· /®µo/ con/ kªnh/ VÜnh TÕ. 
 
Danh tõ chung …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. Danh tõ riªng …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. 
Bµi  3 : Chia c¸c tõ ghÐp sau thµnh hai lo¹i:  rõng nói, lµng xãm, tranh c·i, häc g¹o, häc tËp, ¨n s¸ng, nói löa, quÇn ¸o, ¸o kho¸c, máng dÝnh, ngµy ®ªm, t-¬i tèt, bµn häc, bµn ghÕ
 
a) Tõ ghÐp cã nghÜa ph©n lo¹i : ………………………………………………………………………………………………….. 
b) Tõ ghÐp cã nghÜa tæng hîp :   ………………………………………………………………………………………………….. Bµi 4: a. Ghi lại những từ cïng nghÜa víi "trung thùc":   ngay th¼ng  b×nh tÜnh  thËt thµ ch©n thµnh   thµnh thùc  tù tin   ch©n thùc nh©n ®øc  b. Ghi lại những từ tr¸i nghÜa víi "trung thùc":    ®éc ¸c  gian dèi  lõa ®¶o th« b¹o   tß mß   nãng n¶y  dèi tr¸ x¶o quyÖt Bài 5: Dùng từ điển Tiếng Việt để tìm hiểu nghĩa của các từ sau  rồi chọn từ thích hợp trong số các từ đã cho để điền vào chỗ trống: từ hào, tự kiêu, tự ái, tự lập, tự quản: 
 
a) Tưởng mình giỏi nên sinh ra………………….. b) Lòng……………….dân tộc c) Buổi lao động do học sinh…………………. 
d) Mới đùa một tí đã……………… e) Mồ côi từ nhỏ, hai anh em đã phải sống……Bài 1: Đặt tính rồi tính:     78867 + 2756           7129 + 2143 + 16057         21648 - 1995            319805 - 215967                 ………………                 ………………             ………………              ………………    ………………                 ………………             ………………             ………………    ………………                ………………             ………………              ………………  Bài 2 : Tìm y biết :       a) 98675 – y = 30546 + 29218                       b) 4862 + y = 100 000 - 23885   ………………………………...                  ………………………………...    ………………………………...                  ………………………………...    ………………………………...                  ………………………………...   Bài 3: Tìm hiệu của số bé nhất có sáu chữ số và số tròn chục nhỏ nhất.                                                                                                                                                                                                             
 Bài 4: Một cửa hàng lương thực có 4 tấn 6 tạ gạo. Ngày thứ nhất cửa hàng đó bán được 9 tạ 5 yến gạo, ngày thứ hai cửa hàng đó bán được gấp đôi số gạo bán ngày thứ nhất. Hỏi sau hai ngày bán, cửa hàng còn lại bao nhiêu ki- lô- gam gạo? Bài giải                                                                                                                                                                                                                                                                                 Bài 5 : Trung bình cộng của ba số là 650. Biết số thứ nhất bằng số lớn nhất có ba chữ số, số thứ hai bằng 1 3 số thứ nhất. Tìm số thứ ba.                                                                                                                                                                                                                                                                                  
 
 
 
 

 MÔN TIẾNG VIỆT 
I. Đọc hiểu:                                              HAI MẸ CON VÀ BÀ TIÊN  Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp liều. Họ phải làm lụng vất vả quanh năm mới đủ ăn. Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cô bé ngày đêm chăm sóc mẹ, nhưng bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm. Có người mách: - Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này. Cô bé nhờ bà con hàng xóm trông nom mẹ, ngay hôm ấy lên đường.  Vừa đi, cô bé hiếu thảo vừa lo mấy đồng bạc mang theo không đủ trả tiền   Thuốc cho mẹ. Bỗng cô thấy bên đường có vật gì như chiếc tay nải ai bỏ quên. Cô bé nhặt tay nải lên.Miệng túi không hiểu sao lại mở.Cô bé thoáng thấy bên trong có những thỏi vàng lấp lánh. Cô mừng rỡ reo lên: “ Mình có tiền mua thuốc cho mẹ rồi!”. Ngẩng đầu lên, cô chợt thấy phía xa có bóng  một bà cụ lưng còng đang đi chầm chậm. Cô bé đoán đây là tay nải của bà cụ. Cô bé nghĩ: “ tội nghiệp cho bà cụ, mất chiếc tay nải này chắc buồn và tiếc lắm. Mình không nên lấy của cụ”. Nghĩ vậy, cô bé bèn rảo bước nhanh đuổi theo bà cụ, vừa đi vửa gọi : -Bà ơi, có phải chiếc tay nải này là của bà để quên không? Bà lão cười hiền hậu: - Khen cho con hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con đấy thôi. Con thật đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ con.           Thế là người mẹ được  chữa khỏi bệnh. Mẹ con họ lại sống hạnh phúc bên nhau.   
 
Dựa theo nội dung bài học, hãy khoanh vào câu trả lời đúng: Câu 1: Hai mẹ con cô bé sống trong hoàn cảnh như thế nào? a. Giàu có, sung sướng. b. Nghèo khó, vất vả. c. Bình thường, không giàu có cũng không thiếu thốn. Câu 2: Khi mẹ bị bệnh năng, cô bé đã làm gì? a. Ngày đêm chăm sóc mẹ. b. Đi tìm thầy thuốc giỏi chữa bệnh cho  mẹ. c. Tất cả những việc làm trên. Câu 3: Ai đã chữa bệnh cho cô bé? a. Thầy thuốc giỏi. b. Bà tiên. c. Bà lão tốt bụng. Câu 4: Vì sao bà tiên lại nói: “ Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà?” a. Vì cô bé trả lại tay nải cho bà. b. Vì cô hết lòng chăm sóc mẹ ốm, tìm người chữa chạy cho mẹ và lại không tham của rơi. c. Vì cô bé ngoan ngoãn, không tham của rơi. Câu 5: Ý nghĩa câu chuyện là gì? a. Khuyên người ta nên thật thà. b. Khuyên người ta nên quan tâm chăm sóc cha, mẹ. c. Ca ngợi cô bé hiếu thảo và thật thà 
 
 
 
II. Luyện từ và câu: 
B à i 1: Cho đoạn  th¬ sau: 
Vui sao khi chím vµo hÌ X«n xao tiÕng sÎ, tiÕng ve b¸o mïa Rén rµng lµ mét c¬n m-a Trªn ®ång b«ng lóa còng võa uèn c©u.               TrÇn §¨ng Khoa   XÕp c¸c DT em t×m ®-îc trong bµi th¬ vµo nhãm thÝch hîp: -DT chØ vËt:……………………………………………………………………………… -DT chØ hiÖn t-îng:…………………………………………………………………… -DT chØ kh¸i niÖm:……………………………………………………………………. -DT chØ ®¬n vÞ:…………………………………………………………………
Bµi  2  T×m c¸c danh tõ cã trong ®o¹n v¨n sau vµ ghi vµo b¶ng theo 2 lo¹i danh tõ: 
   Nói / Sam / thuéc / lµng / VÜnh TÕ. / Lµng/ cã / miÕu / Bµ Chóa Xø, / cã/ l¨ng / Tho¹i Ngäc HÇu/ – ng-êi/ ®· /®µo/ con/ kªnh/ VÜnh TÕ. 
 
Danh tõ chung …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. Danh tõ riªng …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. 
Bµi  3 : Chia c¸c tõ ghÐp sau thµnh hai lo¹i:  rõng nói, lµng xãm, tranh c·i, häc g¹o, häc tËp, ¨n s¸ng, nói löa, quÇn ¸o, ¸o kho¸c, máng dÝnh, ngµy ®ªm, t-¬i tèt, bµn häc, bµn ghÕ
 
a) Tõ ghÐp cã nghÜa ph©n lo¹i : ………………………………………………………………………………………………….. 
b) Tõ ghÐp cã nghÜa tæng hîp :   ………………………………………………………………………………………………….. Bµi 4: a. Ghi lại những từ cïng nghÜa víi "trung thùc":   ngay th¼ng  b×nh tÜnh  thËt thµ ch©n thµnh   thµnh thùc  tù tin   ch©n thùc nh©n ®øc  b. Ghi lại những từ tr¸i nghÜa víi "trung thùc":    ®éc ¸c  gian dèi  lõa ®¶o th« b¹o   tß mß   nãng n¶y  dèi tr¸ x¶o quyÖt Bài 5: Dùng từ điển Tiếng Việt để tìm hiểu nghĩa của các từ sau  rồi chọn từ thích hợp trong số các từ đã cho để điền vào chỗ trống: từ hào, tự kiêu, tự ái, tự lập, tự quản: 
 
a) Tưởng mình giỏi nên sinh ra………………….. b) Lòng……………….dân tộc c) Buổi lao động do học sinh…………………. 
d) Mới đùa một tí đã……………… e) Mồ côi từ nhỏ, hai anh em đã phải sống……

6
20 tháng 1 2022

chua hoc den a

28 tháng 3 2022

em không có biết